Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 21/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Nguyễn Yến Thương yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Trần Tây Vịnh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 21/2024/HN-ST
Ngày: 09 - 9 - 2024.
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Ngọc Lâm.
2. Ông Võ Văn Nhân.
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Thanh Thư ký Tòa án nhân dân
huyện T, tỉnh Q.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Q tham gia phiên tòa:
Quỳnh Thị Tiểu Huỳnh Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Q, xét xử sơ thẩmng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
124/2024/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2024 vviệc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
82/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 21/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Yến Th, sinh năm 1990. đơn xin xét xử
vắng mặt.
Địa chỉ: Số 33/78 khu phố 9, phường T, thành phố Th, tỉnh B.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Trần Tây V, sinh năm: 1990. đơn xin xét xử
vắng mặt.
Địa chỉ: Xóm 3, thôn H, xã N, huyện T, tỉnh Q.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 08/5/2024, bản tự khai ngày 20/5/2024 c tài
liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Yến Th trình bày:
Chị anh Nguyễn Trần Tây V tự nguyện đăng kết hôn vào ngày
28/9/2021 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Th, tỉnh B. Thời gian đầu
vợ chồng sống rất hạnh phúc nhưng khoảng năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Lý do vợ chồng bất đồng quan điểm không tìm được tiếng nói chung trong cuộc
sống hôn nhân, công việc dẫn đến thường xuyên cãi , từ thời điểm đó, vợ
2
chồng cũng đã nhiều lần trao đổi nói chuyện đhàn gắn, nhưng tình cảm
không còn nên không mang lại kết quả. Mâu thuẫn kéo dài ngày càng trầm
trọng, vợ chồng không quan tâm lẫn nhau đã ly hôn từ năm 2022 cho đến
nay.
Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Trần
Tây V.
- Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Trần Thảo Nh, sinh ngày
10/11/2021, hiện nay đang với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng con Nguyễn Trần Thảo Nh, chị không yêu cầu anh V cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
Theo bản trình bày ngày 20/8/2024 các tài liệu trong hồ vụ án bị
đơn anh Nguyễn Trần Tây V trình bày:
Anh chị Nguyễn Yến Th kết hôn trên sở nguyện, có đăng kết hôn
vào ngày 28/9/2021 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Th, tỉnh B.Về mâu
thuẫn vợ chồng phát sinh là do quan điểm sống, không hợp nhau. Nay chị Th u
cầu ly hôn anh, anh đồng ý.
- Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Trần Thảo Nh, sinh ngày
10/11/2021, hiện nay đang với chị Th. Anh đồng ý giao con cho chị Th nuôi
dưỡng, anh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con anh đồng ý.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đối với
nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các Điều 70; 71 Điều 72 Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Nguyên đơn, bi đơn đơn xin xét xử vắng mặt, đề nghHội đồng xét
xử căn cứ vào Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến
hành xét xử vụ án.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chị Nguyễn Yến Th được ly hôn Anh Nguyễn Trần Tây V.
Về con chung: Giao con tên Nguyễn Trần Thảo Nh, sinh ngày
10/11/2021 cho chị Th trực tiếp, nuôi dưỡng. Anh V không phải cấp dưỡng nuôi
con.
Chị Nguyễn Yến Th phải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bđơn đều trú tại huyện T, tỉnh
Q. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Q thụ lý, giải quyết
vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.2] Về svắng mặt: Ngày 19/8/2024 chị Nguyễn Yến Th đơn xin
xét xử vắng mặt, ngày 20/8/2024 anh Nguyễn Trần Tây V đơn xin xét xử
vắng mặt. Căn cứ o Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Yến Th và anh Nguyễn Trần Tây
V có đăng ký kết hôn vào ngày 28/9/2021 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành
phố Th, tỉnh B. Hôn nhân trên sở tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công
nhận và bảo vệ được quy định tại các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
[2.2] Về nguyên nhân mâu thuẫn:Theo lời trình bày của chị Th, anh V,
nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, v chồng anh chị bất đồng quan
điểm sống không tìm được tiếng nói chung, nên vợ chồng thường xuyên cải .
Đến năm 2024 chị Th anh V không còn sống chung với nhau. Chị Th xét thấy
tình cảm vợ chồng không còn xin được ly hôn anh V, anh Vịnh đồng ý.
[2.3] Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ nhưng anh
chị không làm được. Trong quá trình chung sống vchồng anh chị xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên
cải vã, hiện nay anh chị không còn sống chung, không quan tâm lẫn nhau. Xét
tình cảm vợ chồng đã rạng nứt, mục đích hôn nhân không đạt được. Chi Th, anh
V đều đồng ý ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Yến Th được ly hôn anh Nguyễn Trần
Tây V.
[3] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Trần Thảo Nh, sinh ngày
10/11/2021, hiện nay đang với chị Th. ChTh yêu cầu được trực tiếp nuôi
cháu Nh, anh V đồng ý. Chị Th không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con, nên
được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung: Không có, nên không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có, nên không xem xét.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
4
[7] Về án phí: Chị Nguyễn Yến Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 254, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273,
Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 8, Điều 9; Điều
51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1 khoản 3 Điều 82, Điều 83, Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Vquan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Nguyễn Yến Th được ly hôn anh Nguyễn Trần Tây V.
2. Về con chung: Giao con Nguyễn Trần Thảo Nh, sinh ngày
10/11/2021, cho chị Nguyễn Yến Th trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Anh Nguyễn Trần Tây V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vthăm
nom con mà không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện
theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Yến Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được trừ 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng), chị Th đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0002571 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Q.
6. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Q; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Ngọc Thông
Tải về
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất