Bản án số 208/2024/HC-PT ngày 22-03-2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về về khiếu kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai, cưỡng chế thu hồi đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 208/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 208/2024/HC-PT ngày 22-03-2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về về khiếu kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai, cưỡng chế thu hồi đất
Quan hệ pháp luật: QĐ hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư…
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 208/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/03/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: - Không chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Tất H và bà Nguyễn Thị X. Giữ nguyên bản án hành chính số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 208/2024/HC-PT
Ngày 22 tháng 3 năm 2024
V/v: “Khiếu kiện quyết định hành
chính về quản lý đất đai, cưỡng chế
thu hồi đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Hồng.
Các thẩm phán: Ông Lê Hoàng Tấn.
Ông Ngô Đức Thọ.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Kiên - Thư Tòa án nhân n cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Ông Trần Anh Dũng - Kiểm sát viên cao cấp.
Trong các ngày 18, 22 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh xét xphúc thẩm công khai ván hành chính phúc thẩm
thụ số: 804/2023/TLPT-HC ngày 06 tháng 11 năm 2023 về việc: “Khiếu kiện
quyết định hành chính về quản lý đất đai, cưỡng chế thu hồi đất”,
Do Bản án hành chính sơ thẩm số: 48/2023/HC-ST ngày 13/9/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 395/2024/-PT ngày 27
tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện:
1.1. Ông Nguyễn Tất H, sinh năm 1960 (có mặt).
1.2. Bà Nguyễn Thị X, sinh năm 1960 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số A khu phố T, phường Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông văn N, sinh năm
1978 (có mặt).
Địa chỉ: 2 B, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (theo Giấy ủy quyền
ngày 13/6/2022).
2. Người bị kiện:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trọng T Phó Chủ tịch y ban nhân
dân thành phố D (vắng mặt).
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mai Hùng D Phó Chủ tịch thường trực Ủy
ban nhân dân tỉnh B (có đơn xin xét xử vắng mặt).
3. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Tất H và bà Nguyễn Thị X Là người khởi
kiện.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện các đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung của ông Nguyễn Tất
H, bà Nguyễn Thị X và lời khai của người đại diện theo ủy quyền của ông H và bà X
trình bày:
Ông H và bà X có quyền sử dụng đất các thửa đất số: 5, 6, 59, tờ bản đồ số 10
với tổng diện tích: 1.478m
2
, mục đích sử dụng đất: đất thổ cư: 250m
2
1.228m
2
đất LN tọa lạc tại xã Đ, huyện T (nay là phường Đ, thành phố D), tỉnh Bình Dương
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2271 QSDĐ/DH do Ủy ban nhân dân
huyện T cấp ngày 28/3/2000 cho vợ chồng ông H, bà X.
Căn cứ Quyết định số: 154/2001/-TTg của Thủ tưởng Chính phủ, ngày
13/11/2003 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B ra Quyết định số: 4653/QĐ-CT thu hồi
toàn bộ khu đất có diện tích: 283,852ha của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tại
Đ, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương, trong đó có các thửa đất nêu trên của vợ chồng
ông H để giao cho Đại học Quốc gia Thành phố H để tiến hành bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Trong quá trình thực hiện việc giải tỏa đền bù và thu hồi đất đối với
các hộ dân đất bthu hồi nhưng cho đến thời điểm này ông H chưa nhận được
quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B thu hồi
283,852ha đất chứ không nói cụ thể thu hồi đất của nhân, hộ gia đình nào
diện tích bao nhiêu. Nhưng các cơ quan nhà nước tiến hành kiểm đếm, đo vẽ và áp
giá bồi thường và bắt ép vợ chồng ông H phải ký vào các biên bản làm việc và buộc
vợ chồng ông H phải bàn giao mặt bằng lại cho Ban giải phóng đền trái với quy
định pháp luật về đất đai quy định về trình tự thu hồi đất. Vì vậy, vợ chồng ông H
không đồng ý bàn giao đất nhận tiền đền bù, hỗ trợ. Đến ngày 12/4/2022, vợ chồng
ông H nhận được Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố D về việc ỡng chế thu hồi đất.
Nhận thấy, việc các quan nhà nước có thẩm quyền ở thành phố D chưa thực
hiện đúng các quy định pháp luật về việc thu hồi đất đối với người dân có đất bị thu
hồi đã dùng biện pháp quyền uy ép buộc vợ chồng ông H phải bàn giao nếu không
bàn giao thì tiến hành cưỡng chế. Đây việc làm cố tình xâm phạm đến quyền
lợi ích hợp pháp của vợ chồng ông H. Pháp luật quy định rất chưa có quyết định
thu hồi đất và các bên chưa thống nhất về các chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với
người đất bthu hồi thì không được quyền thu hồi đất. Nhưng Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố D vẫn tiến hành ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất, đây
là việc làm vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật về đất đai. Do đó, ông H và bà
3
X khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố D về việc cưỡng chế thu hồi đất và hủy các Quyết định
hành chính có liên quan gồm: Quyết định số: 2459/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của
Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất
H ngụ tại số A p T, Đ, huyện D, tỉnh Bình ơng đối với Quyết định số:
1414/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc kiểm
kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản trên đất đối với hộ ông Nguyễn Tất H để phục
vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định khi nhà nước thu hồi đất trong dự án
xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H; Quyết định số: 4170/QĐ-UBND ngày
30/6/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của
ông Nguyễn Tất H ngụ tại số A ấp T, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đối với Quyết
định số: 5344/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về
việc công bố giá trị bồi thường tài sản trên đất đối với hộ ông Nguyễn Tất H thuộc
dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H; Quyết định số: 1308/QĐ-UBND
ngày 06/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh B về việc giải quyết đơn khiếu nại
của ông Nguyễn Tất H khiếu nại Quyết định số: 2983/QĐ-UBND ngày 19/6/2013
của Chủ tịch Ủy ban nhân thị xã D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn
Tất H.
- Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố D có ý kiến:
Ông Nguyn Tt H đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2271 do
y ban nhân dân huyn T cp ngày 28/3/2000 gm có: 03 thửa đất (2 v trí khác
nhau) thuc t bản đồ s 10, c th: V t1: tha s 5, 6: din tích 740m
2
(có 150m
2
th ); vị trí 2: 01 phn tha s 59: din tích 916m
2
(có 150m
2
th cư). Năm 2001,
ông H chuyển nhượng cho ông Nguyn Tun A, din tích 178m
2
(50m
2
th cư) thuộc
01 phn tha s 59. Din tích ông H còn li là: 1.478m
2
(có 250m
2
th cư).
Thc hin D án Đi hc Quc gia Thành ph H, gia đình ông Nguyn Tt H
b gii ta trắng đối vi toàn b phần đất din tích 1.478m
2
đt nêu trên. Vic kim
kê, áp giá bồi thường đất, tài sản trên đt các chính sách h tr bồi thường cho
ông H, c th: Bồi thường v đất: 321.700.000 đồng; v tài sản trên đất:
1.473.876.095 đồng; chính sách h trợ: 7.000.000 đồng. Tng s tin bồi thường là:
1.802.576.095 đồng chính sách tái định cư: được cp 01 nn, din tích 150m
2
.
Ngoài ra, ông H đưc Hội đồng bồi thường, h tr tái định D án xây dng
Đại hc Quc gia Thành ph H gii quyết cp thêm 01 suất đất tái định cư theo diện
gia đình đông nhân khẩu, din tích 100m
2
(thuc diện gia đình đông nhân khẩu), b
trí ti Khu tái định cư Đ Thành phố H Chí Minh,
Ngày 28/4/2009, Hi đồng tiến hành kim kê hin trạng đất tài sản trên đất
ca ông Nguyn Tt H (theo Thông báo s 161/TB-ngày 20/4/2009 của Hi
đồng). Tuy nhiên, ông H không đồng ý cho t chuyên viên kiểm đo đạc. Ngày
13/5/2009, Ch tch y ban nhân dân huyn D ban hành Quyết định số: 1414/QĐ-
UBND v vic kim bt buc hin trạng đất và tài sản trên đất đối vi h ông
Nguyn Tt H. Ngày 21/5/2009, T kim bt buc tiến hành kim bt buc
hin trạng đất và tài sản trên đất đối vi h ông Nguyn Tt H. Ti bui kim ông
Nguyn Tt H vng mt, T kim kê ch ghi nhn hin trng, khối lượng tài sn trên
đất, không thu thập được các giy t liên quan (như GCNQSDĐ, Sổ h khẩu…) để
phc v áp giá bồi thường.
4
Ông Nguyn Tt H khiếu ni cho rng Quyết định số: 1414/QĐ-UBND ca
Ch tch y ban nhân dân huyn v vic kim bt buc hin trạng đt và tài sn
trên đất đối vi h ông Nguyn Tt H có hành vi ép buộc người dân trái pháp lut là
không có sở, quá trình trin khai quy hoạch được thc hin đúng trình tự, th
tục theo quy định. C th là các cơ quan, tổ chức có liên quan đến d án quy hoch
này đã tổ chức công khai các văn bản liên quan đến ch trương quy hoch, chính
sách bồi thường, gii tỏa dưới nhiu hình thc: bng pano, niêm yết, hp dân để trin
khai, sao gửi các văn bản v đơn giá bồi thường, h trợ. Đồng thời, trước khi áp dng
bin pháp kim kê bt buộc, các ngành, Đoàn thể, huyn, xã, Hội đồng đã vận động,
thuyết phc nhiu lần, sau đó thông báo kiểm t nguyện nhưng hộ ông H vn
không hp tác nênng tác kim kê vn chưa thc hiện được. Chính vì vy, y ban
nhân dân huyện đã tổ chc kim bt buộc đi vi h ông H. Mt khác, tính đến
thời điểm áp dng bin pháp kimbt buộc đối vi ông H thì công tác kiểm kê đã
thc hiện được 96,5% s h (720/746 hộ) đất nm trong d án quy hoạch. Điều
này chng t rng d án quy hoch được s đồng tình cao ca đa s người s dng
đất nm trong d án.
T những sở trên, căn cứ ý kiến kết lun ca Hội đồng vn gii quyết đơn
khiếu ni - tranh chp ti cuc hp ngày 06/7/2009, Ch tch y ban nhân dân huyn
D (nay thành phố) đã ban hành Quyết định số: 2459/QĐ-UBND ngày 24/7/2009
gii quyết bác đơn khiếu ni ca ông Nguyn Tt H đối vi Quyết định số: 1414/QĐ-
UBND ngày 13/5/2009 ca Ch tch y ban nhân dân huyn D v vic kim kê bt
buc hin trng đt và tài sản trên đất đối vi h ông Nguyn Tt H để phc v công
tác bồi thường, h tr tái định cư khi nhà nước thu hồi đt trong d án xây dng
Đại hc Quc gia Thành ph H đúng quy định pháp lut.
Ngày 30/9/2009, Ch tch y ban nhân dân huyn D ban hành Quyết đnh s:
5344/QĐ-UBND v vic công b tin bồi thường tài sản trên đất đối vi ông Nguyn
Tt H vi tng s tin bồi thường, h trợ: 412.830.950 đồng (theo biên bn áp gs
101BS/TL ngày 29/6/2009, gm: Bi thường công trình vt kiến trúc: 406.780.950
đồng; bồi thường cây trái hoa màu: 5.050.000 đồng; chính sách h tr: 1.000.000
đồng). Sau khi nhn Quyết định công b tin bi thường nêu trên, ông H yêu cu
kim kê li toàn b tài sn trên 02 khu đất thuc tha 59, tha s 5, 6, t bản đồ s
10, thuc GCNQSDĐ số 2271 cp ngày 28/3/2000.
Ngày 25/12/2009, ông Nguyn Tt H đơn khiếu ni Quyết đnh s: 5344/QĐ-
UBND ngày 30/9/2009 ca Ch tch y ban nhân dân huyn V vic công b giá tr
bồi tng tài sản trên đt ca h gia đình ông Nguyn Tt H, qua đó ông yêu
cu: Bồi thường giá tr quyn s dụng đt ti thời điểm thu hi theo giá chuyn
nhượng thc tế; đất nông nghip xen k trong khu dân liền k vi đt thì phi
bồi thường và đ ngh h tr thêm bng 70% giá đt ; h tr ổn định đời sng sn
xut, việc làm (theo Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 ca B T2,
Ngh định s 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 ca Chính ph); Yêu cu b trí tái
định trước khi tiến hành bàn giao mt bằng vì gia đình không còn ch nào khác.
Đất đang tranh chấp din tích 392m
2
vi Nguyn Th M (ông đã gửi đơn khiếu
nại đến Văn phòng C nhưng chưa có văn bản tr li) có tài sản trên đất của gia đình
ông, trưc khi có quyết định thu hi phi gii quyết dứt điểm v tranh chp này. Đề
ngh kim kê li toàn b tài sn trên phần đất din tích 658m
2
không tranh chp do
5
bà Nguyn Th X (vợ) đứng tên và kim kê li tài sn trên 02 khu đất thuc tha 59,
tha 5, 6, t bản đồ s 10 GCNQSDĐ s 2271 ngày 28/3/2000. Tài sn gn lin vi
đất: tài sản trên đất không được áp g100% chưa hp lý. Yêu cầu được áp g
100% (theo khoản 1 Điều 24 Ngh định s 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 ca
Chính ph).
Qua thm tra h sơ áp giá bồi thường ca Ban Bồi thường gii to ti báo cáo
s 12/BC.BT-GT ngày 31/5/2010, th hin: D án xây dựng Đi hc Quc gia Thành
ph H thc hin bồi thường gii phóng mt bằng trên cơ sở Quyết định s 1969/QĐ-
CT ngày 02/6/2003 ca y ban nhân dân tnh B v vic ban hành bảng quy định đơn
giá bồi thường, h tr v đất và tài sản trên đất để gii phóng mt bằng thi công đối
vi công trình xây dựng Đi hc Quc gia Thành ph H Chí Minh đoạn đi qua
B, huyn D, tỉnh Bình Dương; Quyết đnh s 6329/QĐ-CT ngày 12/8/2004 ca y
ban nhân dân tnh B v việc điều chnh, b sung chính sách bồi thường đi vi công
trình Đại hc Quc gia Thành ph H trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định s
9020/QĐ-CT ngày 08/12/2004 ca y ban nhân dân tnh B v việc điều chnh bn
quy định đơn giá bồi thường chính sách tái định đối vi ng trình Đi hc
Quc gia Thành ph H trên đa bàn tỉnh Bình Dương quy đnh giá bồi thường như
sau: “Giá bồi thường đất th cư: Đất tiếp giáp hành lang đưng b vào sâu 50m các
đưng liên xã (v trí 1) giá 550.000 đồng/m
2
; các v trí còn lại giá 400.000 đồng/m
2
;
Giá bi thường đất nông nghip: Đất tiếp giáp hành lang gii ta trng (tính t mép
đưng nhựa vào 7m) vào sâu 50m: 220.000 đng/m
2
; Các v trí còn li 150.000
đồng/m
2
;Các đường còn lại: đất ven hành lang gii ta trng (tính t mép đường
vào sâu bng một thân đường) không phân bit v trí: 150.000 đồng/m
2
”. V h tr
ổn định đời sng, vic làm: Phn D Quyết định s 1969/-CT ngày 02/6/2003 ca
y ban nhân dân tnh B ch quy đnh v h tr ổn định đời sng 1.000.000
đồng/h.
T những quy định trên, nhn thy: Vic ông H yêu cu bồi thường giá đt theo
giá chuyển nhượng thc tế (12tr/m
2
13tr/m
2
); bồi thường đất nông nghip xen k
khu dân cư bằng 70% giá đất theo quy định tại Điều 21 Ngh đnh s 69/2009/NĐ-
CP ngày 13/8/2009 ca Chính ph là không có cơ sở gii quyết. Vì ti khoản 4 Điều
39 ca Ngh định s 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định đối vi nhng d
án, hng mục đã phê duyệt phương án bồi thưng, h tr và tái định cư hoặc đang
thc hin chi tr bi thường, h tr tái định theo phương án đã được phê duyt
trước khi Ngh định này hiu lc thi hành thì thc hiện theo phương án đã phê
duyt, không áp dng hoặc điều chnh theo quy định Ngh định này”.
Vic ông H yêu cu b trí tái định trước khi tiến hành giao mt bng: Khu
tái định cư Đi hc Quc gia Thành ph H đưc y ban nhân dân tnh P quy hoch
chi tiết ti Quyết định s 6286/QĐ-UBND ngày 09/12/2005 ta lc ti p C, B.
Hin nay, y ban nhân dân huyện Đ tp trung cho công tác bồi thường, gii phóng
mt bng, song song triển khai đầu sở h tầng khu tái định theo quy đnh.
Trong trường hp phi di di, bàn giao mt bằng để thi công các hng mc công
trình theo quy hoạch được duyệt trước khi nhn nền tái định cư, hộ dân s đưc gii
quyết chính sách tạm cư, mức h tr chi phí thuê nhà 3.000.000 đng/tháng (Công
văn số 698/UBND-SX ngày 18/3/2009 Công văn s 1178/UBND-KTN ngày
04/5/2010 ca y ban nhân dân tnh B).
6
V h tr chuyển đổi ngh nghip: Phn D, Quyết định s 1969/QĐ-CT ngày
02/6/2003 ca y ban nhân dân tnh B ch quy định v tr cấp chi phí đào tạo đối
vi nhng h làm nông nghip tại khu đất b gii tỏa. Trường hp ca ông Nguyn
Tt H không đủ điu kiện để đưc h tr chuyển đổi ngh nghip.
Vic ông H yêu cu tài sản trên đất được áp giá 100%: Căn cứ mc 2.I.B Quyết
định s 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003 y ban nhân dân tnh B quy định: “Nhà xây
dng không có giy phép ca cp có thm quyền nhưng không vi phm HLBV công
trình, không ln chiếm, không tranh chấp, được cơ quan có thm quyn xác nhn thì
được đn bù 95% giá tr s dng còn li của ntheo đơn giá quy định”. Do đó, nhà
ca ông Nguyn Tt H áp giá bồi thường t l 95% là đúng quy đnh.
Phần đất tranh chp din tích 392m
2
vi Nguyn Th M: v việc đã có Quyết
định s 1389/QĐ-UBND ngày 03/4/2006 ca y ban nhân dân tnh B gii quyết
tranh chp vi nội dung bác đơn ông Nguyn Tt H và công nhn quyn s dụng đất
cho bà Nguyn Th M. Tuy nhiên, ông H tiếp tc khiếu ni, y ban nhân dân tnh G
cho Thanh tra tnh xem xét li v vic trên. Khi quyết định có hiu lc thi hành, y
ban nhân dân huyn s tiến hành áp giá bồi thường theo quy định.
Đề ngh kim li toàn b tài sn trên phần đất 658m
2
không tranh chp do
Nguyn Th X (vợ) đứng tên kim li tài sản trên 02 khu đt thuc tha 59,
tha 5, 6 t bản đồ s 10 tại GCNQSDĐ số 2271 ngày 28/3/2000: ni dung yêu cu
này đã được gii quyết.
Do đó ngày 30/6/2010, Ch tch y ban nhân dân huyn D ban hành Quyết định
s: 4170/QĐ-UBND gii quyết bác đơn khiếu ni ca ông Nguyn Tt H đối vi
Quyết định số: 5344/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 ca Ch tch y ban nhân dân
huyn V vic công b giá tr bồi thường tài sản trên đất đối vi h ông Nguyn Tt
H là đúng quy định pháp lut.
Ngày 27/5/2010, Hội đồng bồi thường, gii phóng mt bng tiến hành kim kê
b sung tài sản trên đt cho h ông Nguyn Tt H. Trên cơ s Biên bn kim kê b
sung tài sản trên đất nêu trên căn cứ Quyết định số: 332/QĐ-UBND ngày
26/01/2011 ca y ban nhân dân tnh B, Ch tch y ban nhân dân th D ban hành
02 Quyết định công b b sung tin bồi thường cho h ông Nguyn Tt H, c th:
Quyết định số: 10529/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 v vic công b tin bồi thường
b sung tài sn gn lin với đất đối vi ông Nguyn Tt H là: 943.560.965 đồng, theo
Biên bn áp giá b sung s 101BSTL/AG-(BS332) ngày 10/5/2011 Quyết định
số: 311/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 v vic công b tin bồi thường b sung tài sn
gn lin với đất đối vi ông Nguyn Tt H là: 117.484.180 đồng, theo Biên bn áp
giá b sung s 101BSTL/AG-(BS332) ngày 27/12/2011. Đến ngày 14/12/2012, Ch
tch y ban nhân dân th D ban hành Quyết định số: 7993/QĐ-UBND công b
tin bồi thường v đất là: 321.700.000 đng và cp 01 suất đất tái định cư diện tích
150m
2
(do b thu hồi đất th cư) đối vi h ông Nguyn Tt H, theo Biên bn áp g
s 101BSTL/AGBS ngày 20/8/2012.
Ngày 16/7/2013, Ch tch y ban nhân dân th D ban hành Quyết định s
3547/QĐ-UBND v vic công b b sung chính sách h tr ổn định đi sống đối vi
ông Nguyn Tt H là: 7.000.000 đồng, theo Biên bn áp giá b sung s
101BSTL/AGBS ngày 15/01/2013; Ngày 15/8/2013, Ch tch y ban nhân dân th
7
D ban hành Quyết định s 4225/QĐ-UBND v vic công b b sung 01 sut tái
định diện tích 100m
2
cho ông Nguyn Tt H do thuc diện gia đình đông nhân
khu bng hình thc nhn tin thay đất (do không đủ đất tái định đ b trí) là:
300.000.000 đồng, theo Biên bn áp giá b sung s 101BSTL/AGBS ngày
05/7/2013. Ngày 20/10/2014, Ch tch y ban nhân dân th xã D ban hành Quyết
định s 5980/QĐ-UBND v vic công b chính sách tái định đối vi ông Nguyn
Tt H t cấp tái định bằng tin sang cấp đất tái định 100m
2
. Nhưng ông Nguyn
Tt H chưa nhận tin bi thường, chưa bàn giao mặt bằng và chưa đồng ý bốc thăm
nhn nền đất tái định cư tại Khu tái định cư Đ Thành phố H Chí Minh.
Ngày 19/3/2019, y ban nhân dân th D ban hành Thông báo s 93/TB-
UBND v vic yêu cu nhn tin bồi thường và bàn giao mt bằng đối vi phần đất
thuc thửa đất s 5, 6 t bản đồ s 10, din tích 740m
2
. Ngày 19/02/2020, Trung tâm
phát trin qu đt ch trì hp các h dân tại Ban điều hành khu ph T v vic vn
động các h n bàn giao mt bằng theo Thư mời s 134/TM.TTPTQĐ ngày
28/5/2020 ca Trung tâm phát trin qu đất (ông H không đồng ý nhận thư mời); ti
bui vận động ông H vng mt không có lý do.
Ngày 19/6/2020, Ủy ban nhân dân phường Đ Báo cáo s 92/BC-UBND v
kết qu vận động các h dân thuc d án đường M (đường s F đoạn B) công
trình S. Trong đó hộ ông H vng mt không do. Ngày 28/7/2020, Trung tâm
phát trin qu đt phát nh Công văn số 290/TTPTQĐ về việc đề ngh ng chế
thu hi đất thuc công trình xây dựng Đại hc Quc gia Thành ph H đối vi ông
Nguyn Tt H. Ngày 16/11/2021, Phòng T3 phát hành T trình s 429/TT-PTNMT
v việc cưỡng chế thu hi đất thuc Công trình xây dựng Đại hc Quc gia Thành
ph H đi vi ông Nguyn Tt H.
Đến ngày 11/3/2022, Ch tch y ban thành ph D ban hành Quyết đnh s:
984/QĐ-UBND v việc cưỡng chế thu hồi đất thuc công trình xây dng Đại hc
Quc gia Thành ph H đối vi ông Nguyn Tt H theo quy định ca pháp lut.
Ông H khi kin cho rng chưa có quyết định thu hồi đất đối vi tng cá nhân
đất b thu hi, việc áp giá đn quá thp so vi gth trường tại nơi đất b
thu hi chính sách theo quy đnh ca pháp luật đã được y ban nhân dân thành
ph D gii quyết ti các Quyết định 2983/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 và Quyết định
s 4174/QĐ-UBND ngày 01/10/2018; Ch tch y ban nhân dân tnh B gii quyết
ti Quyết định s 1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014.
Ngoài ra, ti Báo cáo s 275/BC-TTCP ngày 25/02/2016 ca Thanh tra Chính
ph v báo cáo kết lun kết qu thm tra, xác minh khiếu ni ca bà Nguyn Th D1
mt s công dân liên quan đến vic bồi thường, h tr khi Nhà nưc thu hồi đất
thc hin d án xây dựng Đi hc Quc gia Thành ph H trong đó nội dung Tranh
tra Chính ph thng nht vi y ban nhân dân tnh B v vic gii quyết khiếu ni
không ban hành quyết định thu hồi đất như sau: “Căn cứ Điu 23 Luật Đất đai năm
1993 được sửa đổi, b sung năm 2001 quy đnh UBND tnh, thành ph trc thuc
trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đ s dng vào mục đích không phải là
sn xut nông nghip, lâm nghip, làm muối cho các đối tượng: T chc s dng
đất, h gia đình, nhân ti ni thành, ni th xã. Do đó, vic thu hi 283,852
ha/2.522 thửa đất thuc 04 t bản đồ địa chính chính quy xã Đ và xã B là đúng quy
8
định, các h dân khiếu ni UBND huyn (nay là th xã) Dĩ An không ban hành quyết
định thu hồi đất riêng cho tng h gia đình, cá nhân là không có cơ sở”.
V do pháp luật quy định rất chưa quyết định thu hồi đất các bên
chưa thống nht v chính sách bồi thường, h tr đối với người có đất b thu hi thì
không được quyn thu hồi đất: Ti khoản 6 Điều 17 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2015 ca Chính ph quy đnh chi tiết thi hành mt s điu ca Luật Đất
đai năm 2013 có nêu “Người có đất thu hi, t chc, cá nhân có liên quan có quyn
khiếu ni v vic thu hồi đất theo quy định ca pháp lut v khiếu ni. Trong khi
chưa quyết định gii quyết khiếu ni thì vn phi tiếp tc thc hin quyết định thu
hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp quan nhà c thm
quyn gii quyết khiếu ni có kết lun vic thu hồi đất là trái pháp lut thì phi dng
ng chế nếu việc ng chế chưa hoàn thành; hy b quyết đnh thu hồi đất đã
ban hành và bồi thường thit hi do quyết định thu hồi đất gây ra”.
Đến thời điểm hin ti, các quyết định gii quyết khiếu ni, kiến ngh đối vi
ông Nguyn Tt H liên quan đến vic thu hi đất vn còn gtr pháp lý, chưa
quyết định hay văn bản nào kết lun vic thu hồi đất đối vi ông H là trái pháp lut.
Ngoài ra, ti khoản 2 Điều 11 Thông s 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 ca
B T2 quy đnh v h giao đất, cho thuê đất, chuyn mục đích s dụng đất, thu
hồi đất: Điu 11. H trình ban hành quyết đnh thu hồi đất, quyết định cưỡng chế
thu hồi đất: 2. H trình Chủ tch y ban nhân dân cp huyn ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng T3 lp gm:a) Quyết định thu hồi đất;b) Văn
bản đ ngh ng chế thu hồi đt ca T chc làm nhim v bồi thường, gii phóng
mt bng;c) Báo cáo ca y ban nhân dân cấp nơi đất thu hi v quá trình
vận đng, thuyết phục người đất thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành
việc bàn giao đất cho T chc làm nhim v bồi thường, gii phóng mt bng;d) T
trình kèm theo d tho quyết định cưỡng chế thu hồi đt theo Mu s 11 ban hành
kèm theo Thông tư này.
T nhng cơ sở và quan điểm nêu trên, Ch tch y ban nhân dân thành ph D
đề ngh Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương bác đơn khởi kin ca ông Nguyn Tt H.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B ý kiến: D án xây dng Đại hc Quc gia
Thành ph H được Thủ tướng Chính phủ quyết định chọn địa điểm xây dựng năm
1995, phê duyệt quy hoạch chung năm 1997. Quá trình thực hiện chia làm các giai
đoạn trong đó công trình xây dựng Đ thực hiện từ năm 1997 đến năm 1999; riêng C
thực hiện từ năm 2001 đến nay theo phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung ngày
17/6/2001 phê duyệt quy hoạch chi tiết ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2003, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành Quyết đnh số: 1969/QĐ-
CT ngày 03/6/2003 vviệc ban hành quy định đơn giá bi thường thiệt hại về đất
tài sản trên đất đối với công trình xây dựng D án Đại hc Quc gia Thành ph H
Chí Minh trên địa bàn Đ B, huyện D, tỉnh Bình Dương; Quyết định số:
4653/QĐ-CT ngày 13/11/2003 về việc thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình
nhân tại xã Đ, B, huyện D giao cho Đại học Quốc gia để tiến hành bồi thường giải
phóng mặt bằng theo quy hoạch chi tiết.
Quá trình triển khai dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B đã ban hành các
văn bản điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định như: Quyết
9
định số 6329/QĐ-CT ngày 12/8/2004; Quyết định số 9020/QĐ-CT ngày 08/12/2004,
số 332/QĐ-CT ngày 26/01/2011, Công văn số 3442/UBND-KTN ngày
16/11/2011.
Tại biên bản làm việc ngày 07/8/2013 của Thanh tra tỉnh Bình Dương, ông
Nguyễn Tất H trình bày khiếu nại việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thuộc dự án xây dựng D án Đại hc Quc gia Thành ph H liên quan 02 phần đất
gồm: Diện tích 1.478m
2
(250m
2
thổ 1.228m
2
đất nông nghiệp) gồm các thửa
đất 5, 6, 59 tờ bản đồ số 10, nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2271
được Ủy ban nhân dân huyện D cấp ngày 28/3/2000 cho ông H; diện tích 1.050m
2
do bà Nguyễn Thị X kê khai đóng thuế từ năm 1993 đến năm 2005.
Năm 2003 gia đình ông H phát sinh tranh chấp đất với Nguyễn Thị M
(người sử dụng đất giáp ranh) với diện tích 329m
2
. Theo bn bản làm việc ngày
23/8/2013 của Thanh tra tỉnh Bình Dương với đại diện Ủy ban nhân dân thị xã D, Ủy
ban nhân dân phường Đ Trung tâm quản lý và phát triển khu đô thị Đại học Quốc
gia Thành phố H sổ mục kê năm 1995 xã Đ thể hiện phần đất mà ông H yêu cầu
được bồi thường diện tích 1.050m
2
có nguồn gốc, quá trình sử dụng kê khai và thực
hiện nghĩa vụ thuế, giải quyết tranh chấp như sau: Phần đất diện tích 1.050m
2
nằm
trong khu đất có tổng diện tích hơn 3.000m
2
(gồm các thửa 1, 2, 3, 4, 5, 6 tờ bản đồ
số 10, bản đồ chính quy xã Đ năm 1995). Trước năm 1987 là đất rừng hoang không
ai sử dụng, sau đó có 03 gia đình sử dụng phần đất trên, cụ thể: Gia đình bà Nguyễn
Thị M sử dụng, đăng chính quy thửa 1, 2 với tổng diện tích 1.800m
2
. Hội đồng
bồi thường đã bồi thường đất cho M; Gia đình ông H X sử dụng, đăng
chính quy thửa 5, 6 với tổng diện tích 740m
2
, phần đất này đã áp giá bồi thường cho
ông H; Gia đình ông Đào Ngọc T1 sử dụng, đăng chính quy thửa đất số 3 với tổng
diện tích 785m
2
.
Về thực hiện nghĩa vụ thuế: Gia đình ông H khai nộp thuế năm 1992 đến
năm 1996 với diện tích 1.050m
2
, nhưng từ năm 1997 chỉ khai nộp thuế 800m
2
;
gia đình bà M kê khai nộp thuế tnăm 1993 đến năm 1996 diện tích 1.500m
2
nhưng
đến năm 1997 khai nộp thuế 1.800m
2
. Tại phần ranh giới đất sử dụng của gia
đình M gia đình ông H phát sinh tranh chấp vào năm 2003 khi ông H xây hàng
rào với diện tích đất tranh chấp là 392m
2
thuộc mt phần thửa đất số 2, tờ bản đồ số
10. Việc tranh chấp đất được giải quyết tại Quyết định số 459/QĐ-CT ngày
18/3/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D Quyết định số 1389/QĐ-UBND
ngày 03/4/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B với nội dung công nhận phần
đất 329m
2
thuộc quyền sử dụng đất của gia đình Nguyễn Thị M, yêu cầu ông H
phá dỡ hàng rào lấn chiếm đất.
Quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ để thu hồi đất thực hiện Dự án thì hộ ông
H không hợp tác cho kiểm kê đất và tài sản trên đất, đến ngày 20/4/2004, Hội đồng
bồi thường Thông báo số 161/TB-UBND về việc kiểm kê, lập hồ bồi thường
đối với hộ ông Nguyễn Tất H. Đến ngày 13/5/2009, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
D ban hành Quyết định số: 1414/QĐ-UBND về việc kiêm kê bắt buộc hiện trạng đất
và tài sản trên đất của ông H. Ngày 21/5/2009, Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt
bằng tiến hành kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản trên đất đối với hộ ông H,
lập biên bản kiểm kê số 101BS/TL/KKBB nhưng ông H không có mặt tại buổi kiểm
10
kê. Trên sở đó lập Bảng áp giá số 101BS/TL ngày 29/6/2009 áp giá bồi thường
tài sản trên đất với giá trị bồi thường là 412.830.950 đồng.
Ngày 30/9/2009, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D ban hành Quyết định số
5344/QĐ-UBND về việc công bố tiền bồi thường tài sản trên đất đối với ông Nguyễn
Tất H với số tiền 412.830.950 đồng. Ngày 27/5/2010, Hội đồng bồi thường, giải
phóng mặt bằng tiến hành kiểm kê bổ sung lại đất và tài sản trên đất theo Công văn
số: 814/UBND-NC ngày 28/4/2010 của Ủy ban nhân dân huyện D. Hội đồng bồi
thường lập biên bản số 101/BS/TL/AG-(BS332) áp giá bổ sung tài sản trên đất với
giá trị áp giá bổ sung là 943.560.956 đồng. Ngày 29/12/2011, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thị D ban hành Quyết định số 10529/QĐ-UBND về việc công bố tiền bồi
thường tài sản trên đất cho ông H với số tiền 943.560.956 đồng. Ngày 12/01/2012,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã D ban hành Quyết định 311/QĐ-UBND về việc
công bố tiền bồi thường bổ sung tài sản trên đất cho ông hưng với số tiền 117.484.180
đồng. Ngày 30/8/2012 Hội đồng bồi thường lập bảng áp g bổ sung số
101BSTL/AGBS, áp giá bồi thường đối với 250m
2
đất thổ 1.228m
2
đất nông
nghiệp với tổng giá trị bồi thường về đất 321.700.000 đồng và bố trí 01 suất đất
tái định 150m
2
. Ngày 14/12/2012, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị D ban hành
Quyết định số: 7993/QĐ-UBND về việc công bố tiền bồi thường đất trên cho ông
Nguyễn Tất H.
Việc ông H khiếu nại Quyết định số: 2983/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thị xã D và yêu cầu bồi thường phù hợp với thời điểm thu hồi
đất riêng cho từng hộ gia đình, nhân bồi thường phù hợp với thời điểm quyết
định thu hồi đất, thực hiện bồi thường đơn giá đất nhân hệ sK theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số: 22/1998/-TTg ngày 24/4/1998 của Chính phủ, áp giá bồi
thường đất và tài sản trên đất đối với phần đất 1.050m
2
không sở xem xét,
giải quyết vì: Dán xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H đã được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch chung tại Quyết định số 1069/1997/QĐ-TTg ngày
11/12/1997, theo đó ngày 13/11/2003 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành
Quyết định 4653/QĐ-CT về việc thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là
thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai năm 1993.
Trên sở thu hồi đất giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh B, chủ đầu dự
án tiến hành kiểm kê, áp giá bồi thường cho các hdân, Ủy ban nhân dân huyện
(thành phố D) không ban hành quyết định thu hồi đất riêng cho từng cá nhân, hộ gia
đình không trái quy định của pháp luật. Do đó, việc ông H yêu cầu ban hành Quyết
định thu hồi đất với từng hộ gia đình, cá nhân và bồi thường phù hợp với thời điểm
có quyết định thu hồi đất là không có căn cứ.
Về gbồi thường về đất của Ủy ban nhân dân tỉnh B đã phê duyệt tại các Quyết
định số: 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003 và điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số:
6329/QĐ-CT ngày 12/8/2004, Quyết định số: 9020/QĐ-CT ngày 08/12/2004 đã
nhân với hệ số K theo đúng quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ. Vì vậy, việc ông H yêu cầu thực hiện nhân hệ số K theo
quy định tại Điều 8 Nghị đnh số: 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ là
không thể xem xét.
11
Việc ông H yêu cầu áp giá bồi thường đất tài sản trên đất đối với phần đất
1.050m
2
đất này (nằm trong tổng diện tích hơn 3.000m
2
gồm thửa đất số 1, 2, 3, 4, 5,
6 tờ bản đồ số 10), nhưng ông Nguyễn Tất H chỉ được giao quyền sử dụng đất với
diện tích 740m
2
thuộc thửa số 5, 6 và đã bồi thường theo đúng quy định.
Từ những cơ sở pháp lý và nội dung nêu trên, ngày 06/6/2014 Chủ tịch Ủy ban
nhân tỉnh B ban hành Quyết định số: 1308/QĐ-UBND về việc giải quyết bác đơn
khiếu nại (lần hai) của ông Nguyễn Tất H, là đúng quy định pháp luật. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh B vẫn giữ nguyên quan điểm giải quyết tại Quyết định số:
1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014, đồng thời đnghị Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương tuyên xử bác đơn khởi kiện của ông Nguyễn Tất H, công nhận Quyết định số
1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh Bình Dương đúng
pháp luật. Bên cạnh đó, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xem xét việc xác
định quan hệ tranh chấp khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết khiếu
nại tại Quyết định số: 1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân
tỉnh B đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng nh chính.
Tại Bản án hành chính thẩm số: 48/2023/HC-ST ngày 13/9/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương đã quyết định:
Áp dụng khoản 1 Điều 30, khon 3 khoản 4 Điều 32, khoản 2 Điu 116,
khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 158, Điều 164, khoản 1 điểm b khoản 2 Điều
193, Điều 194, Điều 204, Điều 206 khoản 1 Điều 348 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng Điều 27 Luật Đất đai năm 1993 (được sửa đổi, bổ sung năm 1998
2001); khoản 2, khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013Điều 126, 127 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân y ban nhân dân năm 2003; khoản 1 Điều 20 Điều 38 Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đi, bổ sung năm 2004 và 2005); Điều 18, khoản 2
Điều 21, Điều 31 Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011; khoản 2 Điều 11 Thông tư
s 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 ca B T2 quy định v h sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyn mục đích sử dng đất, thu hồi đất. Tuyên xử:
Bác yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tất H, bà Nguyễn Thị X đối với Chủ
tịch Ủy ban nhân tỉnh B Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố D về việc yêu cầu hủy
các quyết định hành chính sau:
- Quyết định số: 2459/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của Chủ tịch y ban nhân
huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H ngụ tại số A ấp T,
Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đối với Quyết định số: 1414/QĐ-UBND của Chủ
tịch Ủy ban nhân huyện D về việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản trên đất
đối với hộ ông Nguyễn Tất H để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trong dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H.
- Quyết định số: 4170/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 của Chủ tịch y ban nhân
huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H ngụ tại số A ấp T,
Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đối với Quyết đnh số: 5344/QĐ-UBND ngày
30/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc công bố giá trị bồi thường tài
12
sản trên đất đối với hộ ông Nguyễn Tất H thuộc dự án xây dựng Đại học Quốc gia
Thành phố H.
- Quyết định số: 1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 của Chủ tịch y ban nhân
tỉnh B về việc giải quyết đơn khiếu nại ca ông Nguyễn Tất H khiếu nại Quyết định
số: 2983/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân thị xã D về việc giải
quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H.
- Quyết định số: 984/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
thành phố D về việc cưỡng chế thu hồi đất.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định về án phí thẩm quyền kháng cáo
của các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Ngày 21/9/2023, người khởi kiện ông Nguyễn Tất H và bà Nguyễn Thị X làm
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông H và bà X.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
- Ông Lê Văn N1 người đại diện theo ủy quyền ca ông Nguyễn Tất H và bà
Nguyễn Thị X giữ nguyên yêu cầu kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa án
sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tất H và bà Nguyễn
Thị Xuân h các quyết định hành chính sau: Quyết định số: 2459/QĐ-UBND ngày
24/7/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của
ông Nguyễn Tất H ngụ tại số A ấp T, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đối với Quyết
định số: 1414/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D vviệc kiểm bắt
buộc hiện trạng đất tài sản trên đất đối với hông Nguyễn Tất H để phục vụ công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hi đất trong dự án xây dựng
Đại học Quốc gia Thành phố H; Hủy Quyết định số: 4170/QĐ-UBND ngày
30/6/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của
ông Nguyễn Tất H ngụ tại số A ấp T, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đối với Quyết
định số 5344/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện D về việc
công bố giá trị bồi thường tài sản trên đất đối với hộ ông Nguyễn Tất H thuộc dự án
xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H; Hủy Quyết định số: 1308/QĐ-UBND ngày
06/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh B về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông
Nguyễn Tất H khiếu nại Quyết định số: 2983/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân thị xã D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H;
Hủy Quyết định số: 984/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân thành
phố D về việc cưỡng chế thu hồi đất.
- Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố D được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng vắng mặt; Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B có văn
bản đề nghị xét xử vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình
giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm: Những người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định ca Luật tố tụng hành chính.
13
Về yêu cầu kháng cáo của ông H và bà X: Kiểm sát viên đề nghị căn cứ khoản
1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính bác kháng cáo của ông H, X, giữ nguyên
quyết định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Tất H và bà Nguyễn Thị X hợp lệ, làm
trong thời hạn luật định, hợp lệ, đủ điều kiện đxem xét giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố D được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt; Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B có văn bản
đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt
người bị kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 225 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015.
[2] Ông Nguyễn Tất H Nguyễn Thị X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
hủy Quyết định số: 984/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố D về cưỡng chế thu hồi đất. a án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan h
tranh chấp và thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền và còn trong thời hiệu khởi kiện
theo quy định tại Điều 3, Điều 30, Điều 32, 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Tòa án cấp thẩm xem xét đối với các Quyết định hành chính về giải quyết
khiếu nại liên quan gồm: Quyết định số: 2459/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của
Chủ tịch y ban nhân dân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn
Tất H; Quyết định số: 4170/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H; Quyết định số:
1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B về việc giải
quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H đúng quy định tại khoản 2 Điều 193
Luật tố tụng hành chính năm 2015.
[3] Về thẩm quyền ban hành quyết định hành chính bị khởi kiện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố D ban hành Quyết định số: 984/-
UBND ngày 11/3/2022 về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với ông Nguyễn Tất H
đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 và khoản 3 Điều 71 Luật đất đai năm 2013.
- Các Quyết định hành chính về giải quyết khiếu nại liên quan gồm Quyết
định số: 2459/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D
về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H; Quyết đnh số: 4170/QĐ-
UBND ngày 30/6/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D về việc giải quyết
đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H; Quyết định số: 1308/-UBND ngày
06/6/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B về việc giải quyết đơn khiếu nại của
ông Nguyễn Tất H đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 94, 106 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; các Điều 20, Điều 23 Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 1998 sửa đổi bổ sung năm 2005.
[4] Về trình tự, thủ tc và căn cứ ban hành quyết định hành chính bị khởi kiện:
14
[4.1] Dự án xây dựng Đại học Quốc gia thành phố H được Thủ tướng Chính
phủ quyết định chọn địa điểm xây dựng năm 1995, phê duyệt quy hoạch chung năm
1997. Quá trình thực hiện chia làm các giai đoạn, trong đó công trình xây dựng Đ
thực hiện từ năm 1997 đến năm 1999; riêng công trình xây dựng Đại học Quốc gia
thành phố H thực hiện từ năm 2001 theo phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung ngày
17/6/2001 và Quyết định s 660/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính ph
về phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000.
Ngày 13/11/2003, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành Quyết định số:
4653/QĐ-CT vviệc thu hồi 283,852ha/2.522 thửa đất của các tổ chức, hộ gia đình,
nhân thuộc Đ B huyện D, tỉnh Bình Dương (theo ranh giới bản đồ quy
hoạch chi tiết gồm 2.522 thửa đất thuộc 4 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 do trung
tâm dịch vụ địa chính lập ngày 08/3/1995); giao cho Đại học Q để tiến hành bồi
thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch chi tiết nhằm thực hiện Dự án xây
dựng Đại học Quốc gia thành phố H đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ông
Nguyễn Tất H có đất bị thu hồi thuộc thửa 25, 26 và một phần thửa 159 tờ bản đồ số
3 tại danh sách tổng hợp thu hồi đất kèm theo Quyết định số: 4653/-CT ngày
13/11/2003.
Năm 2004, ti tr s Văn phòng ấp T, y ban nhân dân huyn D, Hội đồng gii
phóng mt bng t chc công khai ch trương quy hoạch, đơn giá bồi thường, h tr,
tái định đi vi các h dân đang sử dụng đất nm trong d án quy hoch thuc
địa bàn ấp T, xã Đ. Đến tháng 10/2005, ti tr s y ban nhân dân Đ, Hội đồng
bồi thường, gii phóng mt bng tiếp tục đối thoi vi các h dân thuc p T để gii
thích các thc mc v chính sách bồi thường, h trợ, tái định cư; đồng thi vận động
các h hp tác kiểm kê, trong đó hộ ông Nguyn Tt H. Tại buổi đối thoại ngày
08/6/2009, Ban Quản Dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H phối hợp
Ủy ban nhân dân xã Đ đã tổ chức niêm yết tại trụ sở văn phòng ấp T các văn bản
pháp lý liên quan đến dự án quy hoạch Dán xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố
H.
Căn cứ kết quả thẩm tra, xác minh của Ban bồi thường giải tỏa tại báo o số
68/BC-BTGT ngày 06/7/2009 và mốc ranh giới khu quy hoạch trên thực địa và căn
cứ vào bản đồ quy hoạch chi tiết tờ bản đđịa chính tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm
Dịch vụ Địa chính lập ngày 08/3/1995 thì toàn bộ các thửa đất số: 5, 6 và 59 tờ bản
đồ số 10 với tổng diện tích 1.478m
2
; mục đích sử dụng đất: đất thổ cư: 250m
2
1.228m
2
đất LN thuộc Đ, huyện T (nay phường Đ, thành phố D), tỉnh Bình
Dương của ông H đã được cấp Giấy chứng nhận thuộc phạm vi thu hồi giải tỏa
để làm Dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H.
Căn cứ quyết định số: 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh
B về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường thiệt hại vđất và tài sản trên đất
đối với công trình xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H trên địa bàn xã Đ và xã
B huyn D, tỉnh Bình Dương; Ngày 20/4/2009, Hi đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng đã ban hành Thông báo số: 161/TB-HĐBT vviệc kiểm hiện trạng đất
tài sản trên đất của ông Nguyễn Tất H yêu cầu ông H, bà X mặt tại vị trí đất giải
tỏa thuộc Dự án quy hoạch Đại học Quốc gia Thành phố H để tham gia kiểm đếm tài
sản. Tuy nhiên, ông H, bà X không đồng ý nhận thông báo không hợp tác kiểm
đếm tài sản trên đất.
15
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D đã ban hành Quyết định số:
1414/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 về việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản
trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trong dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H đúng quy định của pháp
luật.
Ngày 21/5/2009, Tổ kiểm kê bắt buộc đã thực hiện việc kiểm kê bắt buộc hiện
trạng đất và tài sản trên đất thì ông H, bà X vắng mặt. Sau đó ông H làm đơn khiếu
nại. Ngày 24/7/2009, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D ban hành Quyết định số:
2459/QĐ-UBND về việc giải quyết bác đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H ngụ tại
số A ấp T, xã Đ, huyện D, tỉnh Bình Dương đối với Quyết định số: 1414/QĐ-UBND
về việc kiểm bắt buộc hiện trạng đất tài sản trên đất để phục vụ công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong dự án xây dựng Đại học
Quốc gia Thành phố H là đúng quy định của pháp luật.
Đến ngày 30/9/2009, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D ban hành Quyết định
số: 5344/QĐ-UBND về việc công bố giá trị bồi thường tài sản trên đất đối với hộ
ông (bà) Nguyễn Tất H thuộc dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H. Sau
khi nhn Quyết đnh số: 5344/QĐ-UBND, ông H khiếu ni yêu cu kim li
toàn b tài sản trên 02 khu đất thuc tha 59, tha s 5, 6, t bản đồ s 10 đồng thi
yêu cu bồi thường giá đất theo giá chuyển nhượng thc tế (12 triu/m
2
13triu/m
2
);
Bồi thưng đt nông nghip xen k khu dân cư bằng 70% giá đất theo quy đnh ti
Điu 21 Ngh định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 27/5/2010 không s. vy,
Ch tch y ban nhân dân huyn D ban hành Quyết định số: 4170/QĐ-UBND ngày
30/6/2010, gii quyết bác đơn khiếu ni ca ông Nguyn Tt H đối vi Quyết định
số: 5344/QĐ-UBND ngày 30/09/2009 ca y ban nhân dân huyn D v vic công
b giá tr bồi thường tài sản trên đất đối vi h ông H là có căn cứ.
[4.2] Sau đó, Hội đồng bồi thường, gii phóng mt bng tiến hành kim kê b
sung tài sản trên đt cho h ông Nguyn Tt H Ch tch y ban nhân th xã D ban
hành Quyết định số: 10529/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 v vic công b tin bi
thường b sung tài sn gn lin với đất đối vi ông Nguyn Tt H là: 943.560.965
đồng, theo Biên bn áp giá b sung s 101BS/TL/AG-(BS332) ngày 10/5/2011;
Quyết định s 311/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 v vic công b tin bồi thường b
sung tài sn gn lin với đất đối vi ông Nguyn Tt H là: 117.484.180 đồng, theo
Biên bn áp giá b sung s 101BS/AG-(BS332) ngày 27/12/2011.
Ngày 14/12/2012, Ch tch y ban nhân dân th xã D ban hành Quyết định s:
7993/QĐ-UBND công b tin bồi thường v đất là: 321.700.000 đng cp 01 sut
đất tái định diện tích 150m
2
đối vi h ông Nguyn Tt H, theo Biên bn áp giá
s 101BSTL/AGBS ngày 20/8/2012.
Ngày 16/7/2013, Ch tch y ban nhân dân th D ban hành Quyết định s:
3547/QĐ-UBND v vic công b b sung chính sách h tr ổn định đi sng đối vi
ông Nguyn Tt H là: 7.000.000 đồng, theo Biên bn áp giá b sung s
101BSTL/AGBS ngày 15/01/2013.
Ngày 15/8/2013, Ch tch y ban nhân dân th D ban hành Quyết định s:
4225/QĐ-UBND v vic công b b sung 01 suất tái định diện tích 100m
2
cho
ông Nguyn Tt H do thuc diện gia đình đông nhân khẩu bng hình thc nhn tin
16
thay đất là: 300.000.000 đồng, theo Biên bn áp giá b sung s 101BSTL/AGBS
ngày 31/10/2013. Ngày 20/10/2014, Ch tch y ban nhân dân th D ban hành
Quyết định số: 5980/QĐ-UBND v vic công b chính sách tái định cư đối vi ông
Nguyn Tt H t cấp tái định cư bằng tin sang cp đất tái định cư 100m
2
.
Các quyết định nêu trên phù hợp với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư đã được phê duyệt, được thhiện tại các quyết định: Quyết định s 1969/QĐ-CT
ngày 02/6/2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy đnh đơn
giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất đối với công trình Đại học Quốc gia
Thành phố H trên địa bàn Đ B, huyện D (nay phường Đ và phường B,
thành phố D), tỉnh Bình Dương; Quyết định số 6329/QĐ-CT ngày 12/8/2004 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường đối
với công trình Đại học Quốc gia Thành phố H trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết
định số 9020/QĐ-CT ngày 08/12/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
điều chỉnh đơn giá bồi thường chính sách tái định đối với công trình Đại học
Quốc gia Thành phố H trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 332/-UBND
ngày 26/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án
giải quyết tồn đọng trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng công trình xây
dựng Đại học Quốc gia Thành phố H.
Về áp giá bồi thường đất giá trị tài sản trên đất được căn cứ phương án bồi
thường để áp giá bồi thường đất gtrị tài sản trên đất tại thời điểm thu hồi; về
việc xét cấp thêm 01 suất tái định thì ngày 20/10/2014, Ch tch y ban nhân dân
th D ban hành Quyết định số: 5980/QĐ-UBND v vic công b chính sách tái
định cư đối vi ông Nguyn Tt H t cấp tái định cư bằng tin sang cấp đất tái định
cư 100m
2
là đã bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp ca ông H, bà X.
Ông Nguyễn Tất H khiếu nại yêu cầu bồi thường phù hợp với thời điểm thu hồi
đất riêng cho từng hgia đình, nhân bồi thường phù hợp với thời điểm quyết
định thu hồi đất, thực hiện bồi thường đơn giá đất nhân hệ số K theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số: 22/1998/NĐ-TTg ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Xét thấy Dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H đã được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt quy hoạch chung tại Quyết định số: 1069/1997/QĐ-TTg ngày
11/12/1997, theo đó ngày 13/11/2003 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành
Quyết định 4653/QĐ-CT về việc thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là
thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai năm 1993. Trên cơ sở thu hồi đất và
giao đất ca Ủy ban nhân dân tỉnh B, chủ đầu tư dự án tiến hành kiểm kê, áp giá bồi
thường cho các hộ dân, Ủy ban nhân dân huyện D không ban hành quyết định
thu hồi đất riêng cho từng cá nhân, hộ gia đìnhkhông trái quy định ca pháp luật.
Về gbồi thường về đất của Ủy ban nhân dân tỉnh B đã phê duyệt tại các Quyết
định số: 1969/QĐ-CT ngày 02/6/2003 điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số:
6329/QĐ-CT ngày 12/8/2004, Quyết định số: 9020/QĐ-CT ngày 08/12/2004 đã
nhân với hệ số K theo đúng quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ. Vì vậy, việc ông H yêu cầu thực hiện nhân hệ số K theo
quy định tại Điều 8 Nghị đnh số: 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ là
không thể xem xét.
17
Việc ông H yêu cầu áp giá bồi thường đất tài sản trên đất đối với phần đất
1.050m
2
đất này (nằm trong tổng diện tích hơn 3.000m
2
gồm thửa đất số 1, 2, 3, 4, 5,
6 tờ bản đồ số 10), nhưng ông Nguyễn Tất H chỉ được giao quyền sử dụng đất với
diện tích 740m
2
thuộc thửa số 5, 6 và đã bồi thường theo đúng quy định.
Do đó ngày 19/6/2013, Chủ tịch y ban nhân dân th D ban hành Quyết định:
2983/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H n
cứ, đúng pháp luật. Sau đó, ông H khiếu nại Quyết định 2983/QĐ-UBND thì ngày
06/6/2014 Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh B ban hành Quyết định số: 1308/QĐ-UBND
về việc giải quyết bác đơn khiếu nại (lần hai) của ông Nguyễn Tất H, căn cứ
phù hợp với quy định tại các Điều 126, 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 và khoản 2 Điều 21, Điều 40 Luật Khiếu nại năm 2011.
[4.3] Sau khi giải quyết khiếu nại, Ủy ban nhân dân thị (nay thành phố)
An đã có nhiều văn bản thông báo cho ông Nguyễn Tất H nhận tiền bàn giao
mặt bằng để thi công công trình Dự án, nhưng ông H không thực hiện. Tổ ng tác
do Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã D chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng
M1 của phường Đ cũng đã mời các hộ dân chưa bàn giao mặt bằng (trong đó
ông H) để làm việc, vận động thuyết phục nhưng ông H không tham gia phiên
làm việc.
Ngày 16/11/2021, Phòng Tài nguyên Môi trường thành phố T3 đã lập Tờ
trình số: 429/TTr-PTNMT về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp
chưa bàn giao đất, trong đó có ông Nguyễn Tất H là phù hợp hướng dẫn tại khon 2
Điều 11 Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 ca B T2 quy định v
h sơ giao đất, cho thuê đất, chuyn mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Do đó, ngày 11/3/2022 Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành ph D ban hành Quyết
định số: 984/QĐ-UBND về việc cưỡng chế thu hồi đất đối với ông Nguyễn Tất H
đối với diện tích 740m
2
thuộc một phần thửa 5, 6 tờ bản đồ số 10 theo Giấy chứng
nhận số 2271/QSDĐ/DH ngày 28/3/2000 (thuộc thửa 25, 26 tại bản đồ số 3 theo
Quyết định thu hồi đất số: 4653/QĐ-CT ngày 13/11/2003) tọa lạc tại Khu phố T,
phường Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương căn cứ đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013
[5] Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện hợp pháp của ông H X giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo cho rằng Ủy ban nhân dân tỉnh B không ra quyết định thu
hồi đất đối với từng hộ gia đình nhân và tại Quyết định số: 4653/QĐ-CT ngày
13/11/2003 của Ủy ban nhân tỉnh B không có tên của ông H bị thu hồi đất nhưng lại
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật. Xét lời trình bày của
người đại diện theo ủy quyền của ông H, bà X là chưa có căn cứ để chấp nhận. Bởi
vì: Dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch vào năm 1997. Căn cứ quyết định số 836/-TTg ngày 15/9/1998
của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất; ngày 13/11/2003, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh B ban hành Quyết định số: 4653/QĐ-CT về việc thu hồi 283,852ha/2.522
thửa đất của các tổ chức, hgia đình, nhân thuộc xã Đ xã B huyện D, tỉnh Bình
Dương; giao cho Đại học Q để tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy
hoạch chi tiết là nhằm thực hiện Dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H
18
phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Đất đai sửa đổi ngày 29/6/2001
Điều 28 Luật Đất đai năm 1993.
Căn cứ kết quả thẩm tra, xác minh của Ban bồi thường giải tỏa tại báo cáo số
68/BC-BTGT ngày 06/7/2009 và mốc ranh giới khu quy hoạch trên thực địa và căn
cứ vào bản đồ quy hoạch chi tiết tờ bản đđịa chính tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm
Dịch vụ Địa chính lập ngày 08/3/1995 thì toàn bộ các thửa đất số: 5, 6 và 59 tờ bản
đồ số 10 với tổng diện tích 1.478m
2
; mục đích sử dụng đất: đất thcư: 250m
2
1.228m
2
đất LN thuộc Đ, huyện T (nay phường Đ, thành phố D), tỉnh nh
Dương ông H đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc phạm vi
thu hồi và giải tỏa để làm Dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H. Tại Biên
bản làm việc ngày 24/3/2023 của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố D đã có
kiến: “Phần đất của ông H thuộc ranh giới giải tỏa thực hiện dự án xây dựng Đại học
quốc gia Thành phố H, tuy nhiên thời điểm đo đạc, thiết lập bản đồ địa chính theo
ranh quy hoạch, vị trí thửa đất thu hồi của từng hộ gia đình, nhân được đánh số
thửa theo 04 bản đồ địa chính do Trung tâm dịch vụ địa chính tỉnh Sông vẽ
được Sở Địa chính tỉnh Sông xác nhận ngày 09/5/1995 các bản đồ địa chính
được quy hoạch, phê duyệt dự án xây dựng Đại học Quốc gia Thành phố H có trước
thời điểm ông H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2271/QSDĐ/DH
ngày 28/3/2000 cho nên vị trí thửa đất thu hồi không trùng khớp với thửa đất địa
chính mà ông H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Phần đất của ông
H đang sử dụng theo quy hoạch thực địa đã được Đại học Quốc gia Thành phố H
triển khai cấm mốc thực địa từ năm 1995, xây dựng đường vành đai bao quanh từ
năm 1997 đến nay không thay đổi, hoàn toàn nằm trong khu ranh giới thu hồi giao
đất của Thủ tướng chính phủ; Mặt khác tại kết luận số: 275/BC-TTCP ngày
25/02/2016 của Thanh tra Chính phủ kết luận kiến nghị thống nhất với kết quả
giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân tỉnh B về việc không chấp nhận khiếu nại không
ban hành quyết định thu hồi đất riêng đối với hộ sử dụng đất.
Người đại diện theo ủy quyền của ông H, bà X cũng không xuất trình được tài
liệu, chứng cứ mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của ông H, X. Do đó,
không chấp nhận kháng cáo của ông H, bà X và giữ nguyên bản án sơ thẩm theo đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh là có
căn cứ, phù hợp với nhận định trên.
[6] Về án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
ông H X phải chịu án phành chính phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều
34 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
[7] Quyết định khác của Bản án sơ thẩm về án phí thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số:
19
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Tất H
Nguyễn Thị X.
2. Giữ nguyên bản án hành chính số: 48/2023/HC-ST ngày 13/9/2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Dương:
Căn cứ Điều 158, Điều 164, 193, 194 195 Luật Tố tụng hành chính; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
- Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tất H và Nguyễn Thị X
yêu cầu hủy các Quyết định hành chính:
- Quyết định số: 2459/-UBND ngày 24/7/2009 của Chủ tịch y ban nhân
dân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H đối với Quyết
định số: 1414/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D
về việc kiểm đếm bắt buộc hiện trạng đất và tài sản trên đất đối với hộ Nguyễn Tất
H để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trtái định khi nhà nước thu hồi đất
trong dự án xây dựng trường Đại học Quốc gia Thành phố H.
- Quyết định số: 4170/QĐ-UBND ngày 30/6/2010 của Chủ tịch y ban nhân
dân huyện D về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H đối với quyết
định: 5344/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện D v
việc công bố gtrị bồi thường tài sản trên đất đối với hộ Nguyễn Tất H thuộc dự án
xây dựng trường Đại học Quốc gia Thành phố H.
- Quyết định số: 1308/QĐ-UBND ngày 06/6/2014 của Chủ tịch y ban nhân
dân tỉnh B về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Tất H đối với Quyết
định số: 2983/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 ca Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã D.
- Quyết định số: 984/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố D về cưỡng chế thu hồi đất.
3. Về án phí hành chính phúc thẩm: Ông Nguyễn Tất H và bà Nguyễn Thị X
phải nộp 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) án phí hành chính phúc thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số
0011661 ngày 22/9/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương. Ông H
bà X đã nộp đủ.
4. Quyết định khác của Bản án sơ thẩm về án phí hành chính sơ thẩm không
kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC
THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
(Đã ký)
20
Tải về
208-2024-HC-PT-CAP-CAO-TPHCM 208-2024-HC-PT-CAP-CAO-TPHCM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất