Bản án số 203/2023/DS-ST ngày 07/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 203/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 203/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 203/2023/DS-ST ngày 07/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau) |
| Số hiệu: | 203/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 07/09/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 203/2023/DS-ST
Ngày 07-9-2023
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Triều.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Mạc Hoàng Nhủ.
Bà Nguyễn Kim Huệ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Châu Sơn Ca là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau
tham gia phiên toà: Ông Võ Việt Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 9 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 258/2023/TLST-DS ngày 22 tháng 5 năm
2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 418/2023/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2023, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt L, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã R, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn:
1. Ông Đỗ Song H, sinh năm 1976 (vắng mặt).
2. Bà Trần Tuyết D, sinh năm 1978 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 9 năm 2022 và tại phiên tòa
nguyên đơn ông Nguyễn Việt L trình bày: Vào ngày 17 tháng 8 năm 2020,
ông Đỗ Song H và bà Trần Tuyết D có vay của ông số tiền 30.000.000 đồng,
vay không thời hạn hai bên thỏa thuận khi nào có tiền ông H, bà D sẽ trả tiền
cho ông. Đến ngày 10 tháng 9 năm 2020 ông H, bà D vay tiếp số tiền
-2-
6.000.000 đồng, vay không có thời hạn. Khi vay tiền ông H, bà D hứa sẽ trả
lãi cho ông nhưng từ khi nhận tiền đến nay ông H, bà D không có trả lãi cho
ông. Tổng số tiền ông H, bà D nợ ông là 36.000.000 đồng. Do đó, ông yêu
cầu ông H, bà D trả số tiền 36.000.000 đồng, ông không yêu cầu tính lãi.
- Tại biên bản ghi lời khai ngày 20 tháng 7 năm 2023 bị đơn bà Trần
Tuyết D trình bày: Vào ngày 17 tháng 8 năm 2020 bà và ông H có vay của
ông Nguyễn Việt L số tiền số tiền 30.000.000 đồng, đến ngày 10 tháng 9 năm
2020 bà và ông H tiếp tục vay của ông L số tiền 6.000.000 đồng, lãi suất thỏa
thuận mỗi tháng 6%. Khi vay số tiền 30.000.000 đồng bà và ông H có ký tên
vào giấy mượn nợ ngày 17 tháng 8 năm 2020, đối với số tiền 6.000.000 đồng
vào ngày 10 tháng 9 năm 2020 bà và ông H không có ký vào biên nhận nhưng
ông L có ghi chú vào mặt sau giấy mượn nợ. Sau khi vay bà có trả lãi cho ông
L được một thời gian nhưng bà không nhớ cụ thể bao nhiêu tháng và số tiền
bao nhiêu. Bà thừa nhận số tiền nợ ông L là nợ chung của bà với ông H nên
bà đồng ý cùng ông H trả cho ông L số tiền 36.000.000 đồng nhưng hiện nay
gia đình bà gặp nhiều khó khăn nên xin được trả dần hàng tháng.
- Bị đơn ông Đỗ Song H đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ
án và các văn bản tố tụng nhưng ông H vắng mặt không lý do và không
cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông L.
- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt L. Buộc
ông Đỗ Song H, bà Trần Tuyết D trả cho ông L số tiền 36.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt L khởi kiện yêu cầu ông Đỗ
Song H, bà Trần Tuyết D trả tiền vay. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về
việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Đỗ Song H và bà Trần Tuyết D
là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án xét xử vắng mặt ông Đỗ Song H và bà Trần Tuyết D.
[3]. Tại phiên tòa ông L cho rằng ông Đỗ Song H và bà Trần Tuyết D
có vay hai lần với tổng số tiền 36.000.000 đồng, ông L yêu cầu ông H, bà
D trả số tiền 36.000.000 đồng, ông L không yêu cầu tính lãi. Tại biên bản
ghi lời khai ngày 20 tháng 7 năm 2023 bị đơn bà Trần Tuyết D thừa nhận có
vay của ông L hai lần số tiền tổng cộng 36.000.000 đồng, bà D xác định nợ
ông L là nợ chung của bà với ông H và đồng ý cùng ông H trả cho ông L số
-3-
tiền 36.000.000 đồng. Đối với ông Đỗ Song H đã được Tòa án tống đạt hợp
lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng
ông H không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của ông Nguyễn Việt L. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định
bà Trần Tuyết D có vay của ông L số tiền 36.000.000 đồng là thực tế có
xảy ra. Bà D cho rằng vay tiền về sử dụng chung trong gia đình và bà H vay
tiền trong thời kỳ hôn nhân với ông Đỗ Song H nên đây là nợ chung của ông
H và bà D, Do đó, ông L yêu cầu ông H, bà D trả số tiền 36.000.000 đồng là
có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Việt L được chấp nhận nên
ông L không phải chịu án phí, ông L đã nộp tạm ứng án phí số tiền 900.000
đồng được nhận lại. Ông Đỗ Song H và bà Trần Tuyết D phải chịu án phí dân
sự có giá ngạch với số tiền 36.000.000 đồng x 5% = 1.800.000 đồng
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 469 của Bộ luật dân
sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt L. Buộc ông Đỗ
Song H, bà Trần Tuyết D có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Việt L số
tiền 36.000.000 đồng (ba mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong,
tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Việt L không phải chịu án phí, ông L đã nộp tiền tạm ứng
án phí là 900.000 đồng (chín trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0018932
ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
ông L được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Đỗ Song H, bà Trần Tuyết D có nghĩa vụ chịu án phí dân sự
sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 1.800.000 đồng (một triệu tám trăm ngàn
đồng).
-4-
Án xử sơ thẩm, ông Nguyễn Việt L có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Đỗ Song H, bà Trần Tuyết
D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Việt Triều
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm