Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Păh (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/12/2023, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, n đơn chị Nguyễn Thị Thúy L trình bày |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GI
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13/8/2024
V/v: “Tranh chấpthay đổi nuôi con
và cấp dưỡng nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CH, TỈNH GI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ông Bùi Đức R.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Văn N và bà Hoàng Thị B.
Thư ký phiên tòa: Ông Hà Văn S - Cán bộ Tòa án nhân dân huyện Ch, tỉnh
Gi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Minh D - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Ch, tỉnh Gi, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04/01/2024; Về việc Tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp
dưỡng nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:35/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 02/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35a/2024/QĐST-
HNGĐ, ngày 25/7/2024, giữa:
N đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy L, sinh năm 1989. Địa chỉ: Thôn Tân Lập, xã
Ia Khươl, huyện Ch, tỉnh Gi(có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Phan Thành Ch, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn Tân Lập, xã Ia
Khươl, huyện Ch, tỉnh Gi(có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/12/2023, bản tự khai cùng các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án, n đơn chị Nguyễn Thị Thúy L trình bày:
Năm 2018, tôi và anh Ch đã được Tòa án giải quyết ly hôn theo quyết định
số 37/2018/QĐST-HNGĐ ngày 07/6/2018 của TAND huyện Ch, tỉnh Gi. Về con
ch, chúng tôi có 03 con ch là: Phan Nguyễn Gia Q, sinh ngày 06/3/2009; Phan
Nguyễn Gia T, sinh ngày 07/6/2011 và Phan Nguyễn Thùy D, sinh ngày
30/07/2013. Theo thỏa thuận, giao 02 con Phan Nguyễn Gia Qvà Phan Nguyễn
Gia T cho anh Ch trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi con thành
niên và có khả năng lao động hoặc đã thành niên
nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Giao con
Phan Nguyễn Thùy D cho tôi trực tiếp nuôi. Về cấp dưỡng nuôi con, tôi và anh
Ch thỏa thuận không ai phải cấp dưỡng nuôi con ch. Nhưng thực tế, sau khi về ở
với anh Ch một thời gian thì hai con không muốn ở cùng nhà anh Ch, hai con
thường hay qua ở với tôi. Vì anh Ch đã có vợ mới và có con nên việc chăm lo cho
các con ch với tôi không đầy đủ. Khi các con về bên nhà ở thì tôi vẫn lo nuôi
dưỡng, chăm lo cho các con. Thời gian kéo dài như vậy, tôi nhận thấy việc thay
đổi người nuôi con là cần thiết. Vì vậy, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi
người trực tiếp nuôi con, tôi nhận nuôi hai con là Phan Nguyễn Gia Qvà Phan
Nguyễn Gia T.
Về cấp dưỡng: Tôi đề nghị buộc anh Ch cấp dưỡng là 1.800.000
đồng/tháng/01con x 03 con, cho đến khi các con thành niên. Công việc hiện tại
của tôi là làm nông nghiệp, thu nhập ổn định hàng tháng khoảng 08 đến 10 triệu
đồng/tháng và có nhà ở ổn định, thuận lợi cho việc nuôi con cái tốt.
Về tài sản ch và các nghĩa vụ ch: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí:Tôi yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.
Bị đơn anh Phan Thành Ch trình bày: Về yêu cầu giải quyết thay đổi người
trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng của chị L, tôi không đồng ý. Vì từ khi ly hôn và
nhận nuôi dưỡng 02 con ch, tôi vẫn đảm bảo việc nuôi con, ổn định chỗ ở, học
hành đầy đủ. Tôi có vợ mới nhưng vẫn đảm bảo cho cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày cho các con; chị L cho rằng các con không được chăm sóc đầy đủ là không
đúng, không có cơ sở chứng minh. Tôi hiện đang làm Trưởng thôn Tân Lập, xã Ia
Khươl, huyện Ch, ngoài ra tôi còn làm kinh doanh có mức lương và thu nhập ổn
định từ 15 đến 20 triệu đồng/tháng. Nên đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày và
nuôi dưỡng các con. Vì vậy tôi không đồng ý việc chị L yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con. Tôi đề nghị vẫn giữ n thỏa thuận việc tiếp tục nuôi 02 con ch
là Phan Nguyễn Gia Q, sinh ngày 06/3/2009 và Phan Nguyễn Gia T, sinh ngày
07/6/2011 cho đến khi các con thành niên và có khả năng lao động hoặc đã thành
niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tôi không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con
Ch.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi
phát biểu quan điểm về tố tụng:
Căn cứ vào khoản 4 điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát.
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228;
233; 262 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 81; 82; 83; 84; 107; 108; 110; 116; 117; 118; 119 của
Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5; điểm đ khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ
phí Tòa án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán đã thực hiện đầy đủ, từ khâu thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra giao
nộp, tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng
theo quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết vụ án đảm bảo,
giải quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ
trình tự các bước của phiên tòa dân sự sơ thẩm.
Về nội dung: Quan hệ về yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp
dưỡng nuôi con chlà đúng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của
n đơn để giải quyết về tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng
nuôi conchcủa chị Lvới anh Ch.
Chị Lđã ly hôn với anh Ch, các bên thỏa thuận anh Ch nuôi 02 con tên
Phan Nguyễn Gia Qvà Phan Nguyễn Gia T; còn chị L nuôi Phan Nguyễn Thùy D,
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Nay chị L yêu cầu thay đổi nuôi con ch và
cấp dưỡng; lý do anh Ch có vợ mới và có con riêng, nên hai con (Q, T) sang ở với
chị L và không về ch sống với anh Ch nữa; mặc dù anh Ch đã thuyết phục, nhưng
cháu Qvà cháu T không về mà tự nguyện ở với mẹ; chị L yêu cầu thay đổi nuôi
con và cấp dưỡng nuôi con ch; căn cứ theo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình
nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên có quyền lựa chọn ở với bố hoặc mẹ;
đề nghị Hội đồng xét xử tuyên giao 02 con ch(Q, T) cho chị L.
Chị L yêu cầu anh Ch cấp dưỡng là 1.800.000 đồng/tháng/01con x 03 con
ch, cho đến khi các con thành niên. Xét yêu cầu của chị L vượt quá quy định mức
lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của
Chính phủ và được áp dụng từ ngày 01/7/2024, áp dụng khu vực tỉnh Gi thuộc
vùng IV là 3.450.000 đồng; quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-
HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 quy định (Tiền cấp dưỡng cho con là toàn
bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận; Nếu
không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa
tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối
với mỗi người con. Như vậy; Hội đồng xét xử căn cứ mức lương vùng IV là:
3.450.000 đồng : 2 (1.725.000đồng) x 03 con/tháng = 5.175.000 đồng; để buộc
anh Ch phải cấp dưỡng cho chị L nuôi con ch kể từ khi án có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản ch nợ ch: Không xem xét do đương sựkhông có yêu cầu.
Về án phí:Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm
tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện kiểmsát; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật, mở phiên họp
công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng các đương sự không thỏa thuận được với
nhau, nên Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử quy định tại Điều 220 của Bộ luật tố
tụng dân sự; tại phiên tòa bị đơn vắng mặt lần thứ nhất, nên phải hoãn phiên tòa;
mở phiên toà xét xử lần thứ hai theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
N đơn (chị L) có đơn xin xét xử vắng mặt, trong nội dung đơn chị L yêu
cầu Hội đồng xét xử giải quyết đúng như nội dung đơn khởi kiện và các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án: yêu cầu được nuôi 03 con ch (Q, T,D) chị L là người trực
tiếp trông nom - chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục con ch,anh Chphải đóng góp
cấp dưỡng nuôi con theo quy định; chị L không yêu cầu giải quyết về tài sản ch
và nợ ch, về án phí chị L yêu cầu giải quyết theo quy định. Căn cứ theo điểm a
khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, xem xét đơn xin xét xử
vắng mặt đối với yêu cầu của N đơn.
[2] Về hôn nhân: Đã giải quyết bằng Quyết định công nhận thuận tình ly
hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 37/2018/QĐST-HNGĐ ngày 07/6/2018
của TAND huyện Ch, tỉnh Gi.
[3] Về con ch: chị Lvới anh Chcó 03 con ch; khi ly hôn các bên thỏa thuận;
anh Ch nuôi 02 con tên Phan Nguyễn Gia Qvà Phan Nguyễn Gia T; còn chị L
nuôi Phan Nguyễn Thùy D. Không ai yêu cầu phải cấp dưỡng nuôi con ch.
Nhưng 06 năm sau thì chị L yêu cầu thay đổi nuôi con ch; lý do anh Ch có vợ
mới và có con riêng, nên đã phát sinh mâu thuẫn giữa con ch và con riêng, đồng
thời xuất hiện phân biệt so bì giữa con của dì (cô) vợ mới của bố, nên hai con (Q,
T) thường xuyên sang ở với chị L và sau này sang ở hẳn không về ch sống với
anh Ch nữa; mặc dù anh Ch đã thuyết phục con về để nuôi dưỡng giáo dục, đồng
thời không cấp dưỡng để các con về ở anh Ch như thỏa thuận mà Tòa án đã giải
quyết, nhưng cháu Qvà cháu T không về mà tự nguyện được ở với mẹ, nên chị L
yêu cầu thay đổi nuôi con; Do điều kiện kinh tế nuôi 03 cháu ăn học rất khó khăn,
chị L yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tổ hòa giải từ Địa phương đến khi Tòa án làm
việc các con ch đều có nguyện vọng ở với chị L là có cơ sở; căn cứ theo Điều 84
Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi
trở lên; nên xét giao 02 con ch(Q, T) cho chị L là người trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Đối với yêu cầu của chị L đề nghị Tòa án buộc anh Ch cấp dưỡng là
1.800.000 đồng/tháng/01con x 03 con, cho đến khi các con thành niên. Xét yêu
cầu của chị L vượt quá quy định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
vùng hiện nay theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ
và được áp dụng từ ngày 01/7/2024, hiện nay áp dụng khu vực tỉnh Gi thuộc vùng
IV là 3.450.000 đồng; Tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
(Quy định tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập
của con và do các bên thỏa thuận; Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết
định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Như vậy; Hội đồng xét
xử căn cứ mức lương khu vực vùng là: 3.450.000đồng: 2 (1.725.000đồng) x 03
con/tháng = 5.175.000đồng/03 con/tháng; để buộc anh Ch phải cấp dưỡng cho chị
L nuôi con hàng tháng kể từ khi án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ đúng pháp
luật.
[4] Về tài sản ch và nợ ch: chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét để giải quyết.
[5] Về án phí:Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về nuôi con và
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở, nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228;
233; 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 81; 82; 83; 84; 107; 108; 110; 116; 117; 118; 119 của
Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5; điểm đ khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ
phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thúy L.
Về con ch: Giao 02 con ch tên Phan Nguyễn Gia Q, sinh ngày 06/3/2009;
Phan Nguyễn Gia T, sinh ngày 07/6/2011 cho chị Nguyễn Thị Thúy L là người
được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; kể từ ngày án có hiệu
lực pháp luật, cho đến khi 02 cháu (Q, T) thành niên và tự lập được hoặc đã thành
niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động
và tài sản để tự nuôi mình.
Vì lợi ích của con ch các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con và áp dụng việc cấp dưỡng nuôi con ch;anh Chcó quyền và nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc con ch, không ai được cản trở thực hiện quyền này.
Nếu người không trực tiếp nuôi con ch lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con; người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Phan Thành Chphảiđóng góp cấp dưỡng
nuôi 03 con ch cho chị Nguyễn Thị Thúy L; mỗi con là 1.725.000đồng/tháng/con
(một triệu bảy trăm hai mươi lăm ngàn đồng); kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật
cho đến khi 03 con (Q, T, D) thành niên và tự lập được hoặc đã thành niên nhưng
bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và tài sản để
tự nuôi mình.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong
khoản tiền nêu trên thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm trả tươngứng với
thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy Lphải chịu án phí ly hôn sơ thẩm về yêu
cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0008167 ngày 04/01/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Ch, tỉnh Gi; chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly
hôn.
Anh Phan Thành Ch phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ (ba
trăm ngàn đồng).
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (13/8/2024) các đương sự có quyền
làm đơn kháng cáo; chị Lvắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gi xét xử Phúc thẩm.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-Tòa án tỉnh; Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
-VKSND.H Ch;
-Chi cục THADS.H Ch;
-Người tham gia tố tụng;
-UBND xã Ia K;
-Lưu HS.
Bùi Đức R
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm