Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 20/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Thu Tr xin ly hôn Nguyễn Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 20/2024/HN-ST
Ngày 16 -7 - 2024.
V/v “Ly hôn, con chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bùi Thị Nguyệt.
Các Hi thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Hồng Hạnh và ông Nguyn Trường Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Đào - Thư Tòa án nhân dân huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam tham
gia phiên tòa: Bà Dương Thị Sen - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam xét xử thẩm công khai vụ ánn sự thụ lý 34/2024/TLST-HNGĐ ngày 22
tng 4 năm 2024 về việc Ly n, con chungtheo Quyết định đưa vụ án ra t xử
s21/2024/XXST-HN ngày 01 tháng 7 năm 2024, gia:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Huyền Tr, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Thôn B, xã Th, huyện Th, tỉnh Hà Nam; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1987.
Đa ch: Thôn Ph, xã Đ, huyện K, tnh Hà Nam; có mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 16 tháng 4 năm 2024 và các lời khai tại Tòa án,
chị Lê Thị Huyền Trnguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Văn Đ lấy nhau hoàn toàn t
nguyện, trước khi cưới có được tự do tìm hiu, được hai n gia đình tổ chức lễ cưới
theo phong tục địa pơng có đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Đ, huyện K,
tỉnh Hà Nam ngày 25 tháng 11 năm 2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa
thuận, hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Ngun nhân mâu
thuẫn là do v chồng bất đồng quan điểm sống, khôngm được tiếngi chung và s
đồng cảm dẫn đến tình cảm vợ chồng ny càng rạn nứt. Mâu thuẫn của vợ chồng ch
đã được hai bên gia đình, đoàn thể địa phương a giải nhưng không thành. T tháng
7 năm 2023, vợ chồng chị sống ly thân, chấm dứt quan hệ vchồng, không ai còn
quan m gì đến cuộc sống, tình cảm của nhau. Nay chị xác định không còn nh cảm
2
vợ chồng với anh Đ, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, o dài, mục đích n nhân
không đạt được n chđề nghị Tòa án xem t giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Đ đchịn định cuộc sống.
Tại bản tự khai ngày 07 tháng 5 năm 2024 các lời khai tại Tòa án, anh
Nguyễn Văn Đ là bị đơn trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn, thời gian chung
sống, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian sống ly thân của vợ chồng của anh đúng
như chị Tr trình bày. Sau khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh luôn tìm cách để hàn
gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị Tr không cho anh hội. Nay anh xác định vẫn
còn tình cảm vợ chồng với ch Tr, anh mong muốn chị Tr rút đơn để vợ chồng về
đoàn tụ cùng nuôi dậy con.
Về con chung: Chị Tr, anh Đ thống nhất trình bày, vợ chồng anh chị một
người con chung là cháu Nguyễn Phúc H, sinh ngày 17 tháng 7 năm 2021. Từ ngày
vợ chồng ly thân, cháu H với chị Tr. Khi ly hôn, anh chị thống nhất giao cháu H
cho chị Tr trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Đ cấp dưỡng
nuôi con chung 3.000.000đồng/01 tháng, kể tháng 8 năm 2024 cho đến khi cháu H
đủ 18 tuổi, lao động tự lập được.
Về con riêng: Không có.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ; công sức đóng góp và diện tích đất
nông nghiệp: Không có.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên a của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định pháp luật đề nghị
Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83;
Điều 107, Điều 110, Điều 116 Điều 117 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thị Huyền Trang. 1. Xử ly hôn giữa
chị Thị Huyền Tr anh Nguyễn Văn Đ. 2. Con chung: Giao cháu Nguyễn
Phúc H, sinh ngày 17 tháng 7 năm 2021 cho chị Tr trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục Anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đồng/01
tháng, kể tháng 8 tháng 2024 cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, lao động tự lập được.
3. Án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án căn cứ vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng quan điểm đề nghị về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định n
sau:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của chị Lê Thị Huyền Tr yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Nguyễn Văn Đ bị đơn; địa chỉ: Thôn Ph, xã
Đ, huyện K, tỉnh Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng.
[2] Về hôn nhân: Chị Thị Huyền Tr anh Nguyễn Văn Đ kết hôn tự
nguyện, được tự do tìm hiểuđăng ký kết hôn ngày 25 tháng 11 năm 2020 tại
Ủy ban nhân dân Đ, huyện K, tỉnh Nam. Đây hôn nhân hợp pháp được
pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn chị Tr, anh Đ chung sống hòa thuận, hạnh phúc
được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung sự đồng cảm
dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Theo các tài liệu xác minh tại địa
phương lời thừa nhận của đương sự thì vợ chồng sống ly thân từ tháng 7 năm
2023, không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn của
vợ chồng chị Tr, anh Đ đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Chị Tr xin ly hôn anh Đ có căn cứ được Hội đồng xét
xử chấp nhận theo quy đnh tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.
[3] Về con chung: Chị Tr, anh Đ thống nhất trình bày, vợ chồng anh chị
một người con chung cháu Nguyễn Phúc H, sinh ngày 17 tháng 7 m 2021. Từ
ngày vợ chồng ly thân, cháu H với chị Tr. Khi ly hôn, anh chị thống nhất giao
cháu H cho chị Tr trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Đ cấp
dưỡng nuôi con chung 3.000.000đồng/01 tháng, kể tháng 8 năm 2024 cho đến khi
cháu H đủ 18 tuổi, lao động tự lập được. Xét thấy việc thỏa thuận nuôi con của các
bên là tự nguyện được Hội đồng xét xử chấp nhận là phù hợp với quy định tại Điều
81; Điều 82; Điều 83; Điều 107; Điều 110; Điều 116 và Điều 117 Luật hôn nhân gia
đình.
Về con riêng: Không có.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ; công sức đóng góp và diện tích
đất nông nghiệp: Không có.
[5] Về án phí: Chị Lê Thị Huyền Tr phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn
thẩm được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Tr đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Kim Bảng. Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 150.000đồng án phí cấp
dưỡng nuôi con.
[6] Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271;
Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4
Điều 147; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56;
Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 107; Điều 110; Điều 116 Điều 117
4
Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Lê Thị Huyền Tr và anh Nguyễn Văn Đ.
2. Con chung: Công nhận sự thỏa thuận của đương sự, giao cháu Nguyễn
Phúc H, sinh ngày 17 tháng 7 năm 2021 cho ch Tr trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đồng/01
tháng, kể tháng 8 năm 2024 cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi, lao động tự lập được.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
3. Án phí: Chị Thị Huyền Tr phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn
thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí chTr đã nộp 300.000đồng theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 0000126 ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Nam. Chị Tr đã nộp đủ tiền án phí.
Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 150.000đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
4. Quyền kháng cáo: Chị Tr, anh Đ quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án. Nếu bên phải
thi hành án không tự nguyện thi hành xong các khoản tiền thì hàng tháng còn phải
chịu lãi suất của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục T.H.A dân sự huyện Kim Bảng;
- UBND xã Đồng Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ S¥ TH¢M
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất