Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 19/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Thanh H xin ly hôn Đoàn Văn B và giải quyết về nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH VĨNH PHÚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Phương Dung
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Quang Thái
2/ Ông Dương Văn Điệp
Thư ký phiên toà: Bà Khổng Thị Đức Hậu - Thẩm tra viên Toà án nhân
dân huyện B.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 160/2025/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 4 năm 2025 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 57/2025/QĐST - HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thanh H, sinh năm 1998; địa chỉ: TDP T, thị trấn B,
huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, “vắng mặt”.
Bị đơn: Anh Đoàn Văn B, sinh năm 1997; HKTT: TDP T, thị trấn B, huyện
B, tỉnh Vĩnh Phúc; hiện đang chấp hành án tại Tổ B, phân trại 3, Trại giam V,
huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, “vắng mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 12 tháng 4 năm 2025 và bản tự khai ngày 26
tháng 4 năm 2025 nguyên đơn, chị Phạm Thanh H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đoàn Văn B đăng ký kết hôn trên cơ sở tự
nguyện vào ngày 12 tháng 4 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã B (nay là thị trấn
H), huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi kết hôn anh chị về chung sống cùng bố mẹ
chồng tổ dân phố T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sống,
thời gian đầu anh chị hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên, đến đầu năm 2020 anh chị
phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh B
có quan hệ với người phụ nữ khác nên anh chị thường xuyên cãi vã, không hạnh
phúc. Tháng 11 năm 2020 anh B vi phạm pháp luật, bị bắt tạm giam và vợ chồng
ly thân từ đó đến nay. Do anh B đi chấp hành án, cuộc sống mẹ chồng nàng dâu
nhiều phức tạp nên tháng 3 năm 2025 chị đã đưa con chung ra ngoài sinh sống và
thỉnh thoảng chị đưa cháu về thăm ông bà nội. Hiện tại, anh B đang chấp hành án
tại đội 21, phân trại số C, trại giam V, C10, Bộ C; địa chỉ: xã Đ, huyện T, tỉnh
Vĩnh Phúc. Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh B.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày 11 - 6 - 2025
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Về con chung: Chị Phạm Thanh H và anh Đoàn Văn B có 01 con chung là
cháu Đoàn Ngọc Linh T, sinh ngày 20/3/2020. Hiện nay cháu T đang sinh sống
cùng chị H tại tổ dân phố T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Do anh B đang
chấp hành án nên chị đề nghị tiếp tục được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T. Chị H
không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng; khoản vay, cho vay và công sức đóng góp:
Chị H không đề nghị Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai ngày 07 tháng 5 năm 2025 tại trại giam V, C10, Bộ C, anh
B trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Phạm Thanh Hòa kết H1 tự nguyện,
có đăng lý kết hôn năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã B (nay là thị trấn B), huyện
B, tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nguyên nhân mâu thuẫn mà anh B trình bày không hoàn
toàn thống nhất với chị H nhưng tình trạng hôn nhân hiện tại giữa anh chị đúng
như chị H trình bày. Do đó, anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn,
không còn khả năng đoàn tụ nên anh đồng ý ly hôn chị H.
Về con chung: Anh cũng xác nhận vợ chồng anh chị có 01 con chung như
chị H trình bày. Hiện anh B đang chấp hành án nên anh đồng ý để chị H tiếp tục
nuôi dưỡng con chung và anh không cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H.
Về tài sản chung, tài sản riêng; khoản vay, cho vay và công sức đóng góp:
Anh Bằng không đề nghị Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngày 25/04/2025, chị Phạm Thanh H nộp đơn khởi kiện
tranh chấp ly hôn đối với bị đơn là anh Đoàn Văn B có đăng ký thường trú tại tổ
dân phố T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó, Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Vĩnh Phúc thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo loại việc và lãnh
thổ quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Chị Phạm Thanh H và anh Đoàn Văn B có đơn xin giải quyết vắng mặt nên
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
Các tài liệu do đương sự giao, nộp trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ do đó Tòa
án không tiến hành xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ. Vì vậy, Viện kiểm sát
không tham gia phiên tòa là phù hợp với quy định tại khoản 2, Điều 21 Bộ luật
Tố dụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thanh H2 và anh Đoàn Văn B kết hôn
tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2019 tại UBND xã B (nay là thị trấn B), huyện
B, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sống anh B, chị H phát sinh mâu thuẫn, sau
đó vào tháng 11 năm 2020 anh B bị bắt tạm giam nên vợ chồng ly thân từ đó đến
nay. Hiện tại, anh B đang chấp hành án tại đội 21, phân trại số C, trại giam V,
C10, Bộ C; địa chỉ: xã Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc.
Xét thấy, mục đích hôn nhân giữa chị H và anh Bằng K đạt được; đời sống
tinh thần của chị H không đảm bảo. Việc chị H xin ly hôn và anh B đồng thuận
cũng thể hiện việc tình cảm vợ chồng anh chị đã hết, khả năng đoàn tụ là không
thể. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ
theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, phù hợp với hoàn cảnh thực tế, nguyện
vọng của anh B.
Về con chung: Chị Phạm Thanh H và anh Đoàn Văn B có 01 con chung là
cháu Đoàn Ngọc Linh T, sinh ngày 20/3/2020. Ly hôn, chị H và anh B đồng thuận
để chị H được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu T như
hiện nay. Chị H không yêu cầu anh Bằng cấp D nuôi con chung.
Xét thấy, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa
thành niên sau ly hôn là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ. Do anh B đang chấp hành
án tại trại giam V1 để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của con chung theo
quy định của pháp luật cần giao cho chị H được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu T là phù hợp. Chấp nhận đề nghị của chị H và anh B về
việc anh Bằng K phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, khoản vay, cho vay và công sức đóng góp:
Chị Phạm Thanh H và anh Đoàn Văn B không đề nghị Tòa án giải quyết. Do vậy,
Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.
Các vấn đề khác chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét.
Về án phí: Chị Phạm Thanh H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm,
nhưng được trừ 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai nộp tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số: 0002845 ngày 22 tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện B.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; 56; 58; 81; 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản
4 Điều 147; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Cho chị Phạm Thanh H được ly hôn anh Đoàn Văn B.
Giấy chứng nhận kết hôn số: 44 ngày 12/4/2019 do UBND xã B (nay là
UBND thị trấn B), huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc cấp cho chị Phạm Thanh H và anh
Đoàn Văn B không còn giá trị pháp lý.
2/ Về con chung: Giao cho chị Phạm Thanh H được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đoàn Ngọc Linh T, sinh ngày 20/3/2020.
Anh Bằng K phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H và có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung không ai được cản trở.
3/ Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Phạm Thanh H phải chịu 300.000đ án phí
ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002845 ngày 22 tháng 4 năm 2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện B. Xác nhận chị H đã nộp đủ tiền án phí.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện B;
- Chi cục THA dân sự huyện B;
- UBND thị trấn B, huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu HS - AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phương Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm