Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày: 08/4/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Kiên Hiển
2/ Bà Nguyễn Thị Xuyến.
Thư phiên tòa: Thuỷ Trang Thư Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim OanhKiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 4 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
780/2024/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 33/2025/QĐXXST-DS ngày
24 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 96/2025/QĐST-DS ngày 20
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S
Trụ sở: Lầu M, số N, Phường T, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Chung Xuân M, là người
đại diện hợp pháp theo Giấy ủy quyền số 2188/2024/UQ-TT.XLN ngày 25/10/2024.
(Có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Bà Trần Thị Bích T, sinh năm 1985
Địa chỉ: Số B, Phường K, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện đề ngày 24/9/2024, các lời khai các Biên bản không
tiến hành hòa giải được trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần S Nguyễn Chung Xuân M người đại diện hợp pháp
theo ủy quyền trình bày:
Ngày 12/10/2020, T vi Ngân hàng TMCP S (gi tt Ngân hàng
S) Hp đng sdụng Thtín dng (bao gm Giy đ nghcấp thtín dng kiêm
2
hợp đng bn Điu khon Điu kin phát hành sdụng thtín dng ca
Ngân hàng S - các tài liu này đưc gi chung Hp đng), hn mc tín dng
50,000,000 đồng vi mc đích tiêu dùng cá nhân. Cthnhư sau:
Loại thẻ
Số thẻ
Hạn mức
Ngày ký hợp đồng
Lãi suất áp dụng
Visa
436438 - 7986
50,000,000
12/10/2020
1.582%
Sau khi đưc cp Thtín dng, T đã thc hin các giao dch vi tng s
tin là 1,698,222,000 đồng.
Lãi đưc tính trên tng giao dch phát sinh theo tng ngày theo lãi sut
Ngân hàng áp dng vào tng thi đim khác nhau (Điu 23 của Bn Điu khon và
Điu kin phát hành sdụng thtín dng ca Ngân hàng S). T phi chu các
khon phí theo quy đnh trong Điu 25 của Bn Điu khon và Điu kin phát hành
sử dụng thtín dng ca Ngân hàng S, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tt.
Trong quá trình sử dụng th, tngày kích hot thẻ đến nay T đã thanh toán
cho Ngân hàng S số tiền 1,658,599,500 đng (chi tiết các ln thanh toán trong bng
sao tóm tt đính kèm). Tng stin trên đưc thanh toán áp dng theo điu 21
của bn Điu khon và Điu kin phát hành và sử dụng thtín dng ca Ngân hàng
S cth vic thanh toán sđưc áp dng theo thtnhư sau: Các khon phí và/
hoc lãi ca ktrước; Giao dch rút tin mt ca ktrước; Giao dch mua hàng hóa
của ktrước; Các khon phí và/ hoc lãi trong kỳ; Giao dch rút tin mt trong kỳ;
Giao dch mua hàng hóa trong kỳ.
Qua nhiu ln làm vic, nhc nhnhưng T vẫn không có thin chí trnợ.
Do T vi phm nghĩa vthanh toán (Điu 24 ca Bn Điu khon Điu kin
phát hành sdụng thtín dng ca Ngân hàng), ngày 06/12/2023 Ngân hàng S đã
chm dt quyn sdụng thchuyn toàn bncòn thiếu sang nquá hn
(Điu 24.4 ca Bn Điu khon điu kin phát hành sdụng th tín dng ca
Ngân hàng S). Ngân hàng S đã chuyn toàn bntại thi đim này 54,597,320
đồng làm nợ gốc, áp dng lãi sut nquá hn (là 150% ca lãi sut đưc công b
áp dng ti thi đim hin ti).
Do T vi phm nghĩa vthanh toán theo Điu 24 của Bn Điu khon
Điu kin phát hành sdụng th tín dng ca Ngân hàng nên Ngân hàng S yêu cu
T trsố tin còn thiếu tính đến ngày 21/02/2025 73,771,904 đng. C thlà:
Lãi sut áp dng
ĐVT: đng
Số th
Nợ gốc
Lãi quá hạn
Lãi suất áp dụng
436438 - 7986
54,597,320
19,174,584
2.373 (1.582% X 150%)
Mặc Ngân hàng S đã thưng xuyên đôn đc, nhiu ln làm vic trc tiếp
với T, yêu cu trách nhim thanh toán ngay khon nquá hn, đng thi Ngân
hàng S cũng to điu kin về mặt thi gian đtrnợ, tuy nhiên T vẫn chưa thanh
toán khon nvay quá hn cho Ngân hàng, vi phm các điu khon đã qui đnh ti
Hợp đng đã ký.
Do đó, đbảo vquyn li hp pháp ca mình, Ngân hàng TMCP S kính đ
nghQuý Tòa gii quyết
3
Buc bà Trn ThBích T phải trngay cho Ngân hàng S tổng stin tm tính
đến ngày 21/02/2025 73,771,904 đng (Bảy mươi ba triu, by trăm by mươi
mốt nghìn, chín trăm linh bn đng) trong đó: Ngc: 54,597,320 đồng; Lãi quá
hạn: 19,174,584 đồng
có trách nhim thanh toán khon lãi phát sinh tngày 22/02/2025 cho đến
khi trả dứt nvay theo lãi sut quy đnh ti Hp đng.
Bị đơn Trần Thị Bích T đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về
việc thụ vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải theo qui định của
pháp luật, nhưng T vẫn không mặt theo triệu tập nên Tòa án không ghi nhận
được lời khai của bà T.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương có bà Nguyễn Chung
Xuân M người đại diện hợp pháp theo y quyền đơn xin xét xvắng mặt. Tại Đơn đề
nghị xét xử vắng mặt 08/4/2025 M xác định lại yêu cầu khởi kiện như sau:
Ngân hàng S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện cụ thể yêu cầu Tòa án buộc
bà Trn ThBích T phải trả tổng số tiền tạm tính đến ngày 08/4/2025 75.758.460
đồng (Bảy mươi lăm triệu, bảy trăm năm mươi lăm ngàn, bốn trăm sáu mươi đồng),
trong đó: Ngốc: 54.597.320 đồng; Lãi quá hạn: 21.161.140 đồng. Ngoài ra bà Trn
ThBích T vẫn phải còn phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh từ ngày 09/4/2025 cho
đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng cho
đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng S.
Bị đơn bà Trn ThBích T vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp
luật tố tụng dân sự trong qtrình giải quyết, thu thập chứng cứ tại phiên tòa
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm
giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện bị đơn bà Trn Th
Bích T phải trả số tiền nợ gốc, nợ lãi phát sinh từ Hợp đồng tín dụng nên đây vụ
án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn đang thực tế cư trú tại Quận
3, nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh.
[2]. Về thủ tục xét xử vắng mặt:
4
[2.1]. Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Nguyễn Chung
Xuân M là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn
cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án giải quyết vắng
mặt nguyên đơn.
[2.2]. Bị đơn bà Trn ThBích T đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa Giấy triệu tập để tham gia
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng n sự 2015, Tòa án nhân dân
Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt bà Trn ThBích T.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn:
[3.1] Đối với yêu cầu thanh toán nợ gốc:
Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng được Ngân hàng S phê
duyệt ngày 12/10/2020 thì giữa chủ thẻ chính bà Trn ThBích T bên phát hành
thẻ Ngân hàng S thỏa thuận việc cấp sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa
Platinum Cashback với hạn mức sử dụng là: 50.000.000 đồng, với mục đích tiêu
dùng cá nhân.
Căn cứ các Bảng tóm tắt sao do Ngân hàng S Sao chi tiết giao dịch
của Trần Thị Bích T CMND số 385305058 do Ngân hàng cung cấp thì T
bắt đầu sử dụng thẻ từ ngày 05/11/2020 có thanh toán đều cho Ngân hàng, nhưng
đến tháng 9/2023 thì ngưng thanh toán. Nên nợ gốc của T hiện còn lại
54.597.320 đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…”
Căn cứ Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015: 1. Nghĩa vụ trả tiền phải được
thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”.
Căn cứ Điều 20 của bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng quy định “… số tiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí, lãi
trước sau đó sẽ trừ tiếp vào các khoản giao dịch.
Căn cứ Điều 2 của bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng quy định Chủ thẻ trách nhiệm đối với việc thanh toán tất cả giao dịch
và tất cả các khoản phí, chi phí phát sinh...
Căn cứ Khoản 1, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng
quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
Xét Bị đơn bà Trn ThBích T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, mặc đã được
Ngân hàng thông báo nhắc nợ nhiều lần nhưng phía T vẫn không thiện chí
thanh toán đầy đủ nợ cho Ngân hàng S đã vi phạm các điều khoản thỏa thuận đã
kết trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S các tài liệu này được
gọi chung là Hợp đồng. Do đó việc Ngânng S khởi kiện yêu cầu bà phải có nghĩa
vụ trả số tiền gốc 54.597.320 đồng là có cơ sở để chấp nhận.
5
[3.2]. Đối với yêu cầu trả tiền lãi quá hạn (tạm tính đến ngày 08/4/2025)
21.161.140 đồng buộc T phải tiếp tục chịu tiền lãi kể từ ngày 09/4/2025 cho
đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng S. Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ định tại Điều 280 Bộ luật dân sự: “…2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả
tiền lãi trên nợ gốc...”.
Căn cứ Khoản 2, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín
dụng khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Điều 20 bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng quy
định: “Thanh toán sẽ áp dụng theo thứ tự sau : các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước….
Căn cứ Điều 22 bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
quy định: “Chủ thẻ đồng ý thanh toán lãi suất phát sinh tên tài khoản…”.
Căn cứ Điều 23 bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
quy định: “Áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công báp dụng
tại thời điểm hiện tại)…”.
Xét trong quá trình thanh toán nợ cho Ngân hàng S, bị đơn bà Trn Th Bích
T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán và Ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản nợ của bà
T sang nợ quá hạn kể từ ngày 06/12/2023 là phù hợp.
Với những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của Ngân hàng
S về việc buộcT phải trả tiền lãi (tạm tính đến ngày 08/4/2025) 21.161.140 đồng
buộc T phải tiếp tục chịu tiền lãi kể từ ngày 09/4/2025, theo mức lãi thỏa thuận
tại Giấy đề nghị cấp thtín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản Điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S cho đến khi thanh toán hết nợ là có
cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của Ngân hàng S được chấp nhận
nên bà Trần Thị Bích T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.787.923 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều
39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280; Điều 463; Khoản 1 Điều 466: Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí tòa án
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S.
6
Buộc bà Trn Th Bích T phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S số tiền tạm tính đến ngày 08/4/2025 75.758.460 đồng (Bảy mươi lăm
triệu, bảy trăm năm ơi lăm ngàn, bốn trăm sáu mươi đồng), trong đó: Nợ gốc:
54.597.320 đồng; Lãi quá hạn: 21.161.140 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, bà Trn ThBích T còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi, phí phát sinh theo mức lãi suất do hai bên thoả thuận tại
Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng được Ngân hàng phê duyệt ngày 12/10/2020
cho đến khi thanh toán xong nợ.
Việc thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự thẩm: Trần Thị Bích T phải chịu án phí dân sự thẩm
3.787.923 đồng đồng (Ba triệu, bảy trăm tám mươi bảy ngàn, chín trăm hai mươi ba đồng).
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền án phí đã tạm nộp 1.659.677 đồng
đồng (Một triệu, sáu trăm năm mươi chín ngàn, sáu trăm bảy mươi bảy đồng). theo biên
lai thu số 0059004 ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án
Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án Dân sự.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kiên Hiển Nguyễn Thị Xuyến Phan Thị Hoa
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Quận 3;
- THADS Quận 3;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
Phan Thị Hoa
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất