Bản án số 19/2023/HS-ST ngày 31-05-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2023/HS-ST ngày 31-05-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 19/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trương Thanh C phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 19/2023/HS-ST
Ngày: 31/5/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triều.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Trần Trọng Vũ.
2/ Ông Nguyễn Tống Nê.
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Thị Mỹ Duyên Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện viện kiểm t nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên tòa: Đỗ Thị Thu N Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 5 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xthẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 17/2023/HSST
ngày 06 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
17/2023/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 5 năm 2023 đối với bị cáo:
Trƣơng Thanh C, sinh năm 1988 tại tỉnh Bến Tre; Nơi trú: ấp H, P,
huyện C, tỉnh Bến Tre; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc
tịch: Việt Nam; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa: 09/12; Con ông Trương
Văn A (đã chết) và bà Nguyễn Ngọc V; Bị cáo chưa có vợ con.
- Tiền án: 02.
+ Ngày 12/6/2018 bị Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre xử phạt 01
năm 06 tháng giam về tội “Trộm cắp tài sản”. Đã chấp hành xong án phạt
ngày 14/9/2019, đến nay chưa được xoá án tích.
+ Ngày 13/4/2021 bị Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre xử phạt 01
năm 06 tháng giam về tội “Trộm cắp tài sản”. Đã chấp hành xong án phạt tù
vào ngày 05/4/2022, đến nay chưa được xoá án tích.
- Tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú.
(Bị cáo có mặt tại phiên tòa)
* B hi: Phạm Đình G, sinh năm 1968. Đa chỉ:p A, xã H, huyn C, tnh Bến
Tre. (Vng mt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Mặc đã hai tiền án về tội trộm cắp tài sản nhưng vào khoảng 03 giờ
ngày 31/12/2022, Trương Thanh C điều khiển xe đạp từ nhà tại ấp H, P,
huyện C, tỉnh Bến Tre đi chơi. Khi đi ngang sở chế biến dừa của ông Phạm
Đình G, sinh năm 1968, nơi trú: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre, C thấy
bên trong cơ sở không người trông coi nên C lén lút đi vào bên trong mcốp
xe biển số 71B1-046.58 lấy một cái bóp da của ông G, bên trong chứa tiền.
Sau đó, C tìm xung quanh lấy thêm một bộ sạc điện thoại cùng pin sạc dự
phòng. Lấy xong, C trở ra điều khiển xe đạp đến con hẻm gần Ủy ban nhân dân
H, C ngừng xe lại mở bóp kiểm tra lấy 120.000 đồng, bsạc điện thoại
gồm củ sạc, cáp sạc bỏ túi để mang vnhà. Riêng cái bóp, pin sạc dự phòng
giấy tờ tuỳ thân của ông G, C vứt lại gốc dừa trong hẻm. Đối với số tiền
120.000 đồng, C đã tiêu xài nhân hết. Sau khi mất trộm, ông G đến trình báo
Công an H để được giải quyết, qua trích xuất camera tại sở chế biến dừa
đã xác định đối tượng đặc điểm giống Trương Thanh C nên lực lượng công
an mời về làm việc và Trương Thanh C thừa nhận hành vi trộm cắp tài sản.
Vật chứng thu giữ: Một bóp da sấu, màu nâu đã qua sử dụng; một pin
sạc dự phòng, vỏ bằng kim loại, màu xanh đen, trên vỏ in nhãn hiệu
MICROCOM, loại 10000mAh, đã qua s dụng; một củ sạc điện thoại vỏ
bằng nhựa, màu trắng, đã qua sử dụng; một cáp sạc điện thoại loại USB Type-C,
màu trắng đã qua sử dụng; một giấy phép lái xe hạng A3 mang tên Phạm Đình
G; một giấy căn cước công dân mang tên Phạm Đình G; một giấy căn cước công
dân mang tên Nguyễn Thị Kim H; một thẻ ATM mang tên Phạm Đình G; một
thẻ ATM mang tên Nguyễn Thị Ngọc P; một thẻ Priority Pass mang tên Phạm
Đình G; một xe đạp nhãn hiệu Hitasa, màu hồng đã qua sử dụng, hư hỏng
(không có dây xích xe).
Tại bản kết luận định giá tài sản số: 179/KL-HĐĐG ngày 17/02/2023 của
Hội đồng định giá tài sản huyện C kết luận: mt bóp da sấu, màu nâu, đã qua
sử dụng trị giá 330.000 đồng; một pin sạc dự phòng, vỏ bằng kim loại, màu
xanh đen, trên vỏ có in nhãn hiệu MICROCOM loại 10000mAh, đã qua sử dụng
trị giá 550.000 đồng; một củ sạc điện thoại vỏ bng nhựa, màu trắng, đã qua
sử dụng trị giá 150.000 đồng; một cáp sạc điện thoại USB Type-C, màu trắng,
đã qua sử dụng trị giá 150.000 đồng.
Quá trình điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C đã trả lại
cho ông Phạm Đình G: một bóp da cá sấu, màu nâu, đã qua sử dụng; một pin sạc
dự phòng vỏ bằng kim loại, màu xanh đen, trên vỏ in nhãn hiệu Microcom,
3
loại 10000mAh, đã qua dử dụng; một củ sạc điện thoại vbằng nhựa, màu
trắng, đã qua sử dụng; một cáp sạc điện thoại loại USB Type-C, màu trắng, đã
qua sử dụng; một giấy phép lái xe hạng A3 mang tên Phạm Đình G; một giấy
căn cước công dân mang tên Phạm Đình G; một giấy căn cước công dân mang
tên Nguyễn Thị Kim H; một thẻ ATM mang tên Phạm Đình G; một thẻ ATM
mang tên Nguyễn Thị Ngọc P; một thẻ Priority Pass mang tên Phạm Đình G.
Cáo trạng số: 17/CT-VKSCT ngày 05/4/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Trương Thanh C về “Tội trộm cắp tài sản
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình s năm 2015, sửa đổi,
bổ sung năm 2017. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm
giữ nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Trương Thanh C phạm Tội trộm cắp tài sảnáp dụng
điểm b khoản 1 Điều 173; điểm b, h, s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình
sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Trương Thanh C từ 06 tháng đến 09 tháng tù.
Về trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản số tiền bồi
thường là 120.000đồng và không có yêu cầu gì khác.
Xử vật chứng: Tịch thu nộp ngân sách nhà nước một xe đạp nhãn hiệu
Hitasa, màu hồng, đã qua sử dụng, có hư hỏng (không có dây xích xe).
Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố,
đồng thời tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình
phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý
kiến hay khiếu nại vcác quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng
cũng như các hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định
tố tụng của quan tiến hành tố tụng cũng như các nh vi tố tụng của người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Bị hại đã có lời khai cụ thể, rõ ràng trong hồ sơ vụ án, việc vắng mặt của bị
hại không làm ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt bị hi phù hợp quy định tại Điều 292 Bộ luật Ttụng hình sự năm
2015.
[2] Lời khai của bị cáo trong giai đoạn điều tra tại tòa phù hợp lời khai
của bị hại về đặc điểm tài sản, vị trí, thời gian mà bị cáo chiếm đoạt và phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác
4
định: Do động cơ tư lợi bất chính, vào khoảng 03 giờ 30 phút, ngày 31/12/2022,
Trương Thanh C có hành vi đột nhập vào sở chế biến dừa của ông Phạm
Đình G, sinh năm 1968, nơi cư trú: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre lén lút lấy
trộm 01 cái bóp bên trong stiền 120.000 đồng cùng một số giấy tờ; một bộ
sạc điện thoại, một pin sạc dự phòng. Tổng trị giá tài sản chiếm đoạt
1.300.000 đồng.
[3] Bị cáo biết việc chiếm đoạt tài sản của người khác là vi phạm pháp luật,
bị hội lên án nhưng động lợi bất chính, bị cáo đã thực hiện tội phạm
với lỗi cố ý trực tiếp. Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm đến quyền sở
hữu tài sản hợp pháp của người khác, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự xã hội
tại địa phương nơi bị cáo thực hiện tội phạm, tạo sự bất bình, gây hoang mang
trong quần chúng nhân dân.
[4] Hành vi của bị cáo là hành vi cố ý n lút chiếm đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu của người khác. Khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo có năng lực
trách nhiệm hình sự đầy đủ. Bcáo đã hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của
ông G với tổng giá trị tài sản chiếm đoạt 1.300.000 đồng. Mặc giá trị tài
sản chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng bản thân bị cáo người tiền án,
đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản, chưa được xóa án tích còn vi phạm. Do
đó, Hội đồng xét xử có đủ sở kết luận hành vi của bị cáo Trương Thanh C đã
phạm“Tội trộm cắp tài sản” quy định tại điểm b khon 1 Điều 173 Bộ luật Hình
sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng quan điểm luận tội của
đại diện Viện kiểm sát truy tố bị cáo là đúng người, đúng tội.
[5] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[6] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo có tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự: bị cáo tự nguyện bồi thường thiệt hại; phạm tội nhưng gây
thiệt hại không lớn; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; đây những tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b, h, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[7] Bị cáo nhân thân xấu, xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội, bản
tính xem thường pháp luật của bcáo, cần thiết cách ly bị cáo ra khỏi đời sống
hội một thời gian nhất định để cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân
lương thiện, có ích cho xã hội và có tác dụng phòng ngừa chung nên buộc bị cáo
phải chấp hành hình phạt tù phù hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[8] Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản số tiền bồi
thường là 120.000đồng và không yêu cầu gì khác.
[9] Xử lý vật chứng:
5
+ Ghi nhận qtrình điều tra, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C
đã trả lại cho ông Phạm Đình G: một bóp da sấu, màu nâu, đã qua sử dụng;
một pin sạc dự phòng vỏ bằng kim loại, màu xanh đen, trên vỏ in nhãn hiệu
Microcom, loại 10000mAh, đã qua sdụng; một củ sạc điện thoại vỏ bằng
nhựa, màu trắng, đã qua sử dụng; một cáp sạc điện thoại loại USB Type-C, màu
trắng, đã qua sdụng; một giấy phép lái xe hạng A3 mang tên Phạm Đình G;
một giấy căn cước công dân mang tên Phạm Đình G; một giấy căn cước công
dân mang tên Nguyễn Thị Kim H; mt thẻ ATM mang tên Phạm Đình G; một
thẻ ATM mang tên Nguyễn Thị Ngọc P; một thẻ Priority Pass mang tên Phạm
Đình G.
+ Đối với một xe đạp nhãn hiệu Hitasa, màu hồng, đã qua sử dụng,
hỏng (không dây xích xe), đây phương tiện bị cáo ng vào việc phạm tội
nên tịch thu nộp ngân sách nhà nước.
[10] Về án phí: Bị cáo bị kết án nên có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Trƣơng Thanh C phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
[1] Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 173; điểm b, h, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự m 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 38 Bộ luật Hình sự m
2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Trƣơng Thanh C 09 (Chín) tháng .
Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành hình phạt tù.
[2] Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản số tiền bồi
thường là 120.000đồng và không có yêu cầu gì khác.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
+ Ghi nhận qtrình điều tra, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C
đã trả lại cho ông Phạm Đình G: một bóp da sấu, màu nâu, đã qua sử dụng;
một pin sạc dự phòng vỏ bằng kim loại, màu xanh đen, trên vỏ in nhãn hiệu
Microcom, loại 10000mAh, đã qua sdụng; một củ sạc đin thoại vỏ bằng
nhựa, màu trắng, đã qua sử dụng; một cáp sạc điện thoại loại USB Type-C, màu
trắng, đã qua sdụng; một giấy phép lái xe hạng A3 mang tên Phạm Đình G;
một giấy căn cước công dân mang tên Phạm Đình G; một giấy căn cước công
dân mang tên Nguyễn Thị Kim H; một thẻ ATM mang tên Phạm Đình G; một
thẻ ATM mang tên Nguyễn Thị Ngọc P; một thẻ Priority Pass mang tên Phạm
Đình G.
6
+ Tịch thu nộp ngân sách nhà nước một xe đạp nhãn hiệu Hitasa, màu hồng
đã qua sử dụng, có hư hỏng (không có dây xích xe) của bị cáo Trương Thanh C.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Công an huyện C, tỉnh Bến Tre
với Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre)
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Ttụng hình sự năm 2015 Điều
23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Buộc bị cáo Trương Thanh C nghĩa vụ chịu án phí hình sự thẩm với
số tiền 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng).
Bị cáo mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên
án. Riêng bhại vng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh Bến Tre;
- Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Công an huyện Châu Thành;
- Bộ phận HS Công an huyện Châu Thành;
- UBND xã P;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Triều
Tải về
Bản án 19/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 19/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 19/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 19/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất