Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 184/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 184/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Giang |
| Số hiệu: | 184/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bản án HNGD giua anh Lo va chị Hua Thi L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 184/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-06-2025
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Xuân Lộc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thủy
Bà Lê Thị Minh Khánh
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia
phiên toà.
Ngày 27 tháng 06 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 134/2025/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng
4 năm 2025 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 161/2025/QĐXX-ST ngày
13/6/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lo, Chung- L, sinh ngày 06/07/1982
Số chứng minh nhân dân: A128920364
Hộ chiếu số: 363719498
Nơi cư trú: Đài Loan
Anh Lo, Chung- L ủy quyền cho bà Vũ Thị H, sinh năm 1962; Nơi cư trú:
thôn C, xã Đ, huyện L, tỉnh B giao nhận tài liệu với Tòa án. Văn bản ủy quyền
ngày 26/09/2024
2. Bị đơn: Chị Hứa Thị L, sinh ngày 22/05/1989 (vắng mặt)
Căn cước công dân số: 024189012778
Nơi cư trú: thôn C, xã Đ, huyện L, tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn Anh Lo,
Chung- L (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) trình bày:
Về hôn nhân: anh và chị L được tự do tìm hiểu đi đến hôn nhân, có đăng
ký kết hôn ngày 13/09/2023 tại Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau
2
kết hôn anh, chị tới Văn phòng Kinh tế văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc nộp hồ sơ
để xin lịch phỏng vấn kết hôn, nhằm làm thủ tục xin visa cho chị L sang Đ định
cư sinh sống cùng anh. Trong khoảng thời gian chờ phỏng vấn anh trở về Đ sinh
sống, hai vợ chồng phải sống xa nhau, mỗi người một nơi. Thời gian đầu vợ
chồng vẫn liên lạc quan điện thoại với nhau, nhưng dần dần việc liên lạc trở nên
ít đi, mỗi lần gọi điện thoại với nhau vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, tình
cảm ngày càng phai nhạt. Nay anh xét thấy tình cảm không còn nên làm đơn đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang giải quyết cho anh được ly hôn chị Hứa
Thị L.
Về con chung: anh, chị không có con chung.
Về tài sản, công nợ chung: anh, chị không có công nợ, tài sản chung.
Theo bản tự khai, bị đơn chị Hứa Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Về quá trình tìm hiểu đi đến hôn nhân, quá trình chung
sống, quá trình mâu thuẫn của vợ chồng chị trình bày như anh Lo, Chung –
Liang đã trình bày ở trên. Chị xác định chị và Anh Lo, Chung- L đã ly thân một
thời gian dài. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị đồng ý ly
hôn Anh Lo, Chung- L.
Về con chung: anh, chị không có con chung.
Về tài sản, công nợ chung: anh, chị không có công nợ, tài sản chung.
Tại phiên tòa, Anh Lo, Chung- L, chị Hứa Thị L vắng mặt và có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện,
bản tự khai của Anh Lo, Chung- L, chị Hứa Thị L và thông qua các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại
phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Anh Lo, Chung- L khởi kiện xin ly hôn chị L.
Vì vậy, đây là vụ án “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Anh Lo, Chung- L là nguyên đơn hiện
đang sinh sống tại Đ, chị L là bị đơn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
Do đó, đây là vụ án có một bên đương sự ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3
Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt Anh Lo, Chung- L, chị L.
[4]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang không
3
tiến hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc
Giang không tham gia phiên tòa là đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lo, Chung- L và chị Hứa Thị L kết hôn
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 13/09/2023 tại Ủy
ban nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Anh Lo,
Chung- L khởi kiện xin ly hôn chị L.
Xét yêu cầu xin ly hôn của Anh Lo, Chung- L với chị Hứa Thị L, Hội
đồng xét xử thấy: Anh Lo, Chung- L và chị Hứa Thị L được tự do tìm hiểu rồi đi
đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện L. Sau kết hôn một
thời gian anh Lo, Chung – Liang quay trở lại Đ sinh sống, chị L ở lại Việt Nam
làm thủ tục sang sau. Tuy nhiên, do vướng mắc về thủ tục, giấy tờ nên chị L
không sang Đ đoàn tụ cùng anh Lo, Chung – Liang được, lâu dần vợ chồng phát
sinh nhiều mâu thuẫn và sống ly thân nhau. Đến nay anh, chị đều xác định tình
cảm vợ chồng không còn, không mong muốn chung sống cùng nhau nữa. Vì
vậy, Hội đồng xác định vợ chồng chị L, Anh Lo, Chung- L không còn yêu
thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Anh
Lo, Chung- L với chị L là hoàn toàn phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế,
phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[6]. Về con chung: Do Anh Lo, Chung- L, chị L không có con chung nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản chung, công nợ: Do Anh Lo, Chung- L, chị L không có tài
sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Anh Lo, Chung- L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm
ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, Anh Lo, Chung- L
đang cư trú tại nước ngoài không có mặt tại phiên tòa có thời hạn kháng cáo bản án là
01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị L vắng mặt
tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam có thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày,

4
kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 21; khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1
Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Anh Lo, Chung- L được ly hôn Chị Hứa Thị L.
2. Về án phí: Anh Lo, Chung- L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005691 ngày 22/04/2025 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận Anh Lo, Chung- L đã nộp đủ án phí sơ
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Lo, Chung- L có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Chị Hứa Thị L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND huyện L, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Xuân Lộc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm