Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 18/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Văn Đ tranh chấp hợp đồng vay tài sản với Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 18/2025/DS-ST
Ngày: 09-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Kiểm, Ông Nguyễn Quốc Sửu
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Xuân Trường - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên tòa:
Dương Thị Hải Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tán nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh
Bắc Giang xét xử sơ thmng khai vụ án thụ lý số 183/2024/TLST-DS ngày 20
tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 47/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 3 m 2025 quyết
định hoãn phiên toà s47/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 4 m 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Trần Văn Đ, sinh năm 1963 (có mặt)
Địa chỉ: thôn C, xã Q, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1958 (vắng mặt )
Địa chỉ: thôn T, xã Q, huyn T, tỉnh Bắc Giang.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Mai Thị N, sinh năm 1963 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: thôn C, xã Q, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khi kin, Bản tự khai các li khai tiếp theo nguyên đơn
ông Trầnn Đ trìnhy:
Ông ông T là chỗ quen biết, trước ngày 23/12/2018 khoảng 1 tuần t
ông Nguyn n T đến nhà ông để hỏi vay số tiền là 20.000.000 đng và
hẹn mấy ngày sau thì strả nên ông đồng ý cho ông Nguyễn n T vay stiền
20.000.000 đồng đã giao đủ số tiền này cho ông T. Khi vay tiền ông T không
nói vay tin để làm gì. Do ông T hỏi vay có my ngày nên ông không bắt ông T
viết giấy vay tiền. Khi ông T không trả được tiền nên ngày 23/12/2018 ông u
cầu ông T viết giấy vay tiền của ông vi số tiền 20.000.000 đồng và ông T đã
viết giấy vay tiền có nội dung là vay của ông 20.000.000 đồng vi thời hn là đến
tháng 3/2019 trả ông. Hết thời hn ông T cũng không trả được ông. Ông đã đòi
nhiu lần nhưng ông T cũng không trả được cho ông bất kmột khoản tiền o
từ khi vay cho đến nay. Khi vay tiền thì chỉ có một mình ông T vay và ký vào giấy
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
2
vay tiền. Số tin này ca vợ chồng ông, không liên quan đến các con của
ông. Tại đơn khởi kiện ông yêu cầu cả vợ ông T là bà Trịnh Thị T1 phải trả. Nay
ông chỉ yêu cầu một mình ông T phải trả cho ông số tiền 20.000.000 đồng. Về
tin lãi ông không yêu cầu ông T phải trả.
Tại phiên toà ông Trần Văn Đ mặt yêu cầu ông Nguyễn n T phi trả
cho vợ chồng ông số tin gốc vayn nlà 20.000.000 đồng, ông không yêu cầu
ông T phải trả tiền lãi.
* Tại văn bản trình bày sự việc ca bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
m 2018 ông có vay của ông Trần Văn Đ số tin là 20.000.000 đồng (hai
mươi triệu đồng) với mức lãi suất thỏa thuận 10%, tức một triu phải trả
1.000 đồng/1 ngày. Mỗi tháng ông phải trả 600.000 đồng tin lãi cho đến hết năm
2018. Sang năm 2019, ông Đ ng mức lãi suất lên là 2.000 đồng/1 triệu/1 ngày,
tức là mỗi tháng ông phải trả cho ông Đ 1.200.000 đồng tiền lãi. Đến hết m
2020 do hoàn cảnh n ông không trả được lãi theo hàng tháng nữa. Đến m
2022 ông mới trả tin gốc là 20.000.000 đng. Khi trả ông trả tin thì ông Đ không
đưa cho ông G vay nợ và nói với ông rằng phải trả stiền lãi trong hai năm nếu
không trả thì ông Đ skhởi kiện. Ông đã xin ông Đ stiền lãi trên nhưng ông Đ
không cho, rất nhiều lần nói với ông nếu không trả skiện. Do ông đi m xa
không về được nên ông viết bản ý kiến gửi về Tòa. Trường hợp Tòa xử ông phải
trả số tin lãi trên t ông chấp hành, tại phiên toà ông T vắng mặt.
* Tại biên bản ghi lời khai của người quyền li nghĩa vụ liên quan
Mai Thị N trình y: nhất tvi nội dung yêu cầu khi kiện và ý kiến trình
bày của ông Đ. Bà yêu cầu ông T phải trả số tin gốc 20.000.000 đồng, bà không
yêu cầu ông T trả tiền lãi, tại phiên toà N vắng mặt.
Đại din Viện kiểm sát nhân n huyện n n phát biu ý kiến về vic
tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử đảm bảo theo quy định.
Đối với những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bluật Tố tụng dân sự. Bị đơn, người quyền li
nghĩa vụ liên quan chưa chấp hành đúng quy định tại Điu 70, Điều 72 Bộ luật Tố
tụngn sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kin ca
nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho vợ chồng ông Trần n Đ
bà Mai Thị N số tin gốc vay 20.000.000 đồng.
Đình chỉ u cầu khởi kiện của ông Trần n Đ về việc u cầu Trịnh
Thị T1 trả số tiền 20.000.000 đồng.
Về án phí: ông Nguyễnn T được min án phí dân sự sơ thm.
Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và thm tra chứng cứ tại phiên toà, sau khi
nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: ông Đ khởi kiện yêu cầu trả stiền vay đối với b
đơn ông Nguyễn Văn T, có nơitrú tại: thôn T, xã Q ( nay là Quang T2), huyện
T, tỉnh Bắc Giang. Tòa án đã xác minh ông T hiện nay vẫn đang đăng ký hộ khẩu
3
thường trú tại thôn T, Q, không đăng ký tạm trú đâu. Tại bản trình y của
mình, bị đơn ông T ghi mình thôn T, xã Q. Do vậy, Tòa án nhân dân huynn
Yên đã thụ giải vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản là đúng pháp luật, đúng
thm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sự. Trong quá trình gii quyết vụ án, Tòa án
tiến hành hòa giải nhưng không thành nên đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định.
Về sự vắng mặt của các đương sự: tại phiên tòa ông T, N vắng mặt nhưng
ông T đã được triệu tập lần thứ hai, N có đơn xin vắng mặt n Hội đồng xét
xử xét xử vắng mặt ông T, bà N là đúng quy định tại Điều 227; khoản 1, khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng n sự.
[2] Về yêu cầu khi kiện của nguyên đơn:
Về số tiền gốc ông Đ u cầu: theo i liệu trong hồ vụ án, lời khai của
nguyên đơn ông Trần Văn Đ phù hợp với giấy vay tiền ngày 23/12/2018, nội dung
của giấy vay tin đã thể hiện ngày 23/12/2018 ông Nguyễn n T vay ca
nguyên đơn ông Trần n Đ số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng),
thi hạn trả tháng 3 năm 2019. Giy vay tin ông Đ trìnhy là do ông T là ngưi
viết và có chữ của ông Nguyễn n T, ông Đ đã giao đủ số tiền vay cho ông
T, ông T người trực tiếp vay tin. Tại bản trình y sự việc của mình ông
Nguyễn Văn T cũng thừa nhận có vay của ông Đ số tiền là 20.000.000 đồng. Tuy
nhiên, ông T cho rằng ông đã trả cho ông Đ số tiền gốc vay vào năm 2022 nhưng
ông T không đưa ra được i liu, chứng cchứng minh vviệc ông đã trả cho
ông T stiền vay 20.000.000 đồng, ông Đ là nguyên đơn không thừa nhận việc
ông T trả stin vay, do vậy, lời khai của ông T không giá tr chứng minh.
Như vậy, Hội đồng xét xử đủ cơ sở kết lun ngày 23/12/2018 ông Đ cho ông
Nguyễn Văn T vay số tiền gốc 20.000.000 đồng. Sau khi vay cho đến nay ông T
chưa trả cho ông Đ vi phm nghĩa vụ trả nợ hai bên đã cam kết. Đến nay, ông
Đ yêu cầu ông Nguyễn Văn T phải trả số tin gốc còn nợ 20.000.000 đồng là đúng
pháp luật nên Hội đng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông Đ là phợp với quy
định tại Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự.
Về tiền lãi: Đối với ý kiến ca bị đơn ông T cho rằng ông đã trả được tiền
lãi của năm 2019 và năm 2020 nhưng không đưa ra được tài liu, chứng cứ chứng
minh, nguyên đơn ông Đ cũng không thừa nhận việc này. Do vy, ý kiến này
của ông T là không có cơ sở để chấp nhận.
Tại đơn khởi kiện, trong qtrình giải quyết vụ án tại phiên tòa ông Đ
không yêu cầu ông T phải trả tiền lãi của số tiền vay nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
Về nghĩa vụ trả tiền: stiền ông Nguyễn n T vay của vợ chồng ông
Trần n Đ, bà Mai Thị N. Ông Đ, bà N khôngu cầu bà T1 trả số tin vay, yêu
cầu ông Nguyễn Văn T phải trả số tin gốc còn nợ 20.000.000 đồng. Do vậy, Hội
đồng xét xử cần buộc ông Nguyễn Văn T phi trả cho vợ chồng ông Trần n Đ
và bà Mai Thị N số tiền gốc 20.000.000 đồng.
[3] Về lãi suất phát sinh do chậm trả tiền: do hai n đương sự không thỏa
thun được mức lãi suất chậm trả tiền nên Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 357,
khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân sự để ấn định mức lãi suất chậm trả tin.
4
[4] Về án phí: ông T người cao tuổi nhưng không đơn xin miễn án
phí. Do yêu cầu khi kin của ông Đ được chấp nhn nên ông T phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm20.000.000 đồng x 5% = 1.000.000 đồng quy định khoản 2 Điu
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Toà án.
[5] Về quyền kháng cáo: đương squyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; đim a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điu 39;
khoản 3 Điều 144; Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều
273 Bộ luật Ttụng n sự; Điều 357; Điều 463; khoản 1 Điu 466; khoản 2 Điu
468; khoản 1 Điu 470 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điu 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
1. Chấp nhận u cầu khởi kin ca ông Trần n Đ đối với ông Nguyn
Văn T
Buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho ông Trần Văn Đ và bà Mai Thị N số
tin gốc là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
2. Về án phí: ông Nguyễn n T phải chịu 1.000.000 đồng đồng án pn
sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: đương sự có mặt có quyn kháng cáo bản án trong
thi hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong khoản tiền phi trả, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phi thi hành theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điu 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với thi gian ca thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân sự tngười được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7a, Điều 7b
Điều 9 Luật Thi hành án n sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện n Yên;
- CCTHADS huyện n Yên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Đoàn Thị Oanh
5
Tải về
Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất