Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Lê hị Thanh ly hôn anh Phan Văn Tuyến
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 18 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 8 - 2024.
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đinh Thị Thu Hằng.
2. Ông Nguyễn Hồng Sơn.
- Thư ký phiên tòa: Trần Hoàng Hồng Hạnh Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Tiểu Quỳnh– Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
24/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 m 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
số: 68/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 10/7/2024 Quyết định hoãn phiên toà
số:75/ QĐST- HNGĐ ngày 30/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Th, sinh năm: 1979.Có đơn xin xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm: 1987. Vắng mặt không có lý do.
Cùng địa chỉ: T, thị trấn L, huyện T , tỉnh Q.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 23/8/2023, bản tự khai ngày 08/11/2023, bản tự
khai ngày 29/3/2024 c tài liệu trong hồ vụ án nguyên đơn chị Thị
Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Phan Văn T tìm hiểu yêu đương,
được hai bên gia đình tổ chức lcưới, đăng kết hôn vào ngày 30/12/2003
tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Q. Thời gian đầu vợ chồng chung sống
hạnh phúc đến năm 2019 thì xảy mâu thuẫn. Nguyên nhân xuất phát từ quan
điểm sống không hợp nhau, cả hai bên đều không tiếng nói chung. Anh T
2
không làm tròn trách nhiệm của người chồng, thường xuyên ăn nhậu không
quan tâm vợ và chăm lo gia đình. Chị cho anh T nhiều hội sửa chữa nhưng
anh T vẫn không thay đổi. Từ năm 2019 chị cùng các con chuyển về phía cha
mẹ đẻ cho đến nay cũng từ đó vợ chồng sống ly thân không quan tâm lẫn
nhau. Chị xét thấy tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được. Chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Phan Văn T.
Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Khánh G, sinh ngày
06/6/2004 Phan Nhật Ng, sinh ngày 18/5/2011, hiện nay cháu Phan Nhật Ng
đang với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con Phan Nhật Ng,
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Đối với con Phan Lê Khánh G đã trên
18 tuổi, tự lo cho bản thân nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Anh chị không nợ ai và cũng không có ai nợ.
Tại bản tự khai ngày 08/11/2024, đơn phản tố ngày16/01/2024 bđơn anh
Phan Văn Tuyến trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Thị Th tự nguyện tìm hiểu, sau đó
được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, đăng kết hôn vào ngày 30/12/2003
tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Q. Anh chị sống rất hạnh phúc. Đến năm
2019 thì anh chị xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, không tiếng nói chung. Từ năm 2017 vợ chồng sống ly thân, không
quan tâm lẫn nhau cho đến nay. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng đã rạn nứt,
hôn nhân không tồn tại, anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: 02 con chung tên Phan Khánh G, sinh ngày
06/6/2004 Phan Nhật Ng, sinh ngày 18/5/2011, hiện nay cháu Phan Nhật Ng
đang ở với cô Th. Khi ly hôn anh đồng ý giao cho cô Th trực tiếp nuôi con Phan
Nhật Ng, anh không cấp dưỡng nuôi con hiện nay anh bị bệnh hiểm nghèo.
Đối với con Phan Khánh G đã trên 18 tuổi nên anh không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Về tài sản chung: Có 01 thửa đất số 40, tờ bản đồ số 13, diện tích 164 m
2
,
, giá trị 1.200.000.000 đồng, trên thửa đất 01 ngôi nhà cấp IV xây dựng trên
thửa đất, giá trị 70.000.000 đồng. Tổng cộng 1.270.000000 đồng, tại thị trấn L,
huyện T, tỉnh Q. Anh yêu cầu chia ½ giá trị tài sản, Th thối lại cho anh giá trị
bằng tiền.
Về nợ chung: Không .
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nguyên đơn
đều thực hiện đúng các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn
không thực hiện đúng các Điều 70 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn
3
vắng mặt phiên tòa xét xử lần thứ 2 không do. Căn cứ Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự. Đề nghị Hội đồng tiến hành xét xử:
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội dung yêu
cầu khởi kiện của chị Thị Th được ly hôn anh Phan Văn T.Áp dụng điểm đ
khoản 1 Điều 217 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đình chỉ giải quyết
đối với yêu cầu phản tố của anh T về yêu cầu chia tài sản chung. Anh T, chị Th
quyền khởi kiện lại bằng một vụ án khác. Chị Thị Th phải chịu án phí
thẩm về ly hôn theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bđơn đều trú tại
huyện T, tỉnh Q. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Q
thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.2]. Về xét xử vắng mặt của bị đơn: Vắng mặt phiên xét xử lần thứ 2
không do. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Phan Văn T chị Lê Thị Th có đăng ký
kết hôn vào ngày 30/12/2003, tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Q. Hôn
nhân trên sở tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công nhận bảo vệ được
quy định tại các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng
anh Tuy, chị Th thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân anh, chị bất đồng quan
điểm sống, không có tiếng nói chung. Từ đó tình cảm vợ chồng rạn nứt, anh, chị
sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Anh T, chị Th xét thấy tình cảm vợ
chồng không còn chị Th xin được ly hôn, anh T đồng ý đồng ý.
[2.3] Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ nhưng anh
chị không làm được. Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị xảy ra
mâu thuẫn, không có tiếng nói chung dẫn đến tình cảm trở nên trầm trọng. Anh,
chị sống ly thân không quan tâm lẫn nhau từ năm 2019 đến nay. Xét tình cảm vợ
chồng đã rạn nứt trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, để giải
phóng cho đôi bên cuộc sống riêng. Căn cứ vào Điều 51 khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Chấp chấp nhận đơn khởi kiện của chị
Thị Th được ly hôn anh Phan Văn T.
4
[3] Về con chung: Anh Phan Văn T và chị Lê Thị Th có 02 con chung tên
Phan Lê Khánh G, sinh ngày 06/6/2004 Phan Nhật Ng, sinh ngày
18/5/2011, hiện nay cháu Phan Nhật Ng đang ở với Th. Xét nguyện vọng của
cháu Phan Nhật Ng mong muốn được với mẹ cũng nguyện vọng của chị
Th. Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Giao cháu
Phan Nhật Ng cho chị Th được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con Phan Nhật Ng. Chị Th không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, nên được
chấp nhận. Đối với con Phan Khánh G đã trên 18 tuổi tự lo cho bản thân
được. Anh T, chị Th không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Ngày 16/01/2024 anh Phan Văn T đơn phản tố
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng đối với 01 thửa đất số: 40, tờ bản đồ số
13, diện tích 164 m
2
, tại thị trấn L, huyện T, tỉnh Q, giá trị 1.200.000.000 đồng,
01 ngôi nhà cấp IV xây dựng trên thửa đất, giá trị 70.000.000 đồng. Tổng cộng
1.270.000000 đồng. Anh T yêu cầu chia ½ giá trị tài sản, chị Th thối lại cho anh
giá trị bằng tiền. Ngày 17/01/2024 Toà án thụ yêu cầu phản tố. Đến ngày
08/02/2024 Toà án ra Thông báo số: 103/TB-TA về việc nộp tiền tạm ứng chi
phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chỗ, giao trực tiếp cho anh T nhận anh
Phan Thanh T không thực hiện nộp tiền tạm ứng để Toà tiến hành tiến hành xem
xét tại chỗ. Đến ngày 22/3/2024 Toà án Triệu tập anh T để làm việc về chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ thuê Công ty đo đạc, nhưng anh T vẫn không đến
Toà không ý kiến cho Toà án. Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 217
Điều 218 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi
kiện phản tố của bị đơn. Về chia tài sản chung gồm: 01 thửa đất s40, tờ bản đồ
số 13, diện tích 164 m
2
, 01 ngôi nhà cấp IV xây dựng trên thửa đất, tại thị trấn L,
huyện T, tỉnh Q.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết: Anh Tuyến, chị Thanh quyền
khởi kiện lại bằng một vụ án khác.
Về nợ chung: Không , n Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí: Chị Thị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo
quy định của pháp luật.
[7] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm đ khoản 1, Điều 217, Điều 218 Điều 227, Điều
5
271, khoản 1 Điều 273, Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015; Điều 8, Điều 9; Điều 51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1
khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vquan h hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn, chị
Thị Th được ly hôn anh Phan Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Phan Nhật Ng, sinh ngày 18/5/2011 cho chị
Thị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Phan Văn T không
phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện
theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện phản tố của bđơn. Về
chia tài sản chung: 01 thửa đất số: 40, tờ bản đồ số 13, diện tích 164 m2, 01 ngôi
nhà cấp IV xây dựng trên thửa đất, tại thị trấn L, huyện T, tỉnh Q.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết: Anh Phan Văn T và chị Lê Thị Th
quyền khởi kiện lại bằng một vụ án kc.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Lê Thị Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) chị Th đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0001862 ngày 14/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Q.
6. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, b đơn vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Q; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND xã N;
- Đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
Võ Ngọc Thông
7
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Hồng Sơn Đinh Thị Thu Hằng Võ Ngọc Thông
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Mỹ, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
8
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị Lan đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lphí
Tòa án số: 0006596 ngày 09/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Anh Nguyễn Hữu Mừng phải chịu 300.000 đồng, tiền
án phí cấp dưỡng nuôi.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Bị đơn mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi
hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Sơn Nguyễn Tấn Bốn Võ Ngọc Thông
9
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) chị Lan đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0006596 ngày 09/8/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Anh Nguyễn Hữu Mừng phải chịu 300.000 đồng, tiền
án phí cấp dưỡng nuôi.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Bị đơn mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án thì người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi
hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
10
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Quang Lê Thị Ngọc Lâm Võ Ngọc Thông
11
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
12
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Hồng Quang Lê Thị Ngọc Lâm Võ Ngọc Thông
13
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
14
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất