Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 31-05-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2023/HS-ST ngày 31-05-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 18/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đoàn Văn Trung N phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 18/2023/HS-ST
Ngày: 31/5/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triều.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Trần Trọng Vũ.
2/ Ông Nguyễn Tống Nê.
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Thị Mỹ Duyên Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên tòa: Trần Thị Hiền Mụi Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 5 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 18/2023/HSST
ngày 12 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
18/2023/QĐXXST-HS ngày 11 tháng 5 năm 2023 đối với bị cáo:
Đoàn Văn Trung N, sinh năm 1984; tại tỉnh Bến Tre; Nơi cư trú: ấp Đ, xã
S, huyện H, tỉnh Bến Tre; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Tin lành;
Quốc tịch: Việt Nam; Nghề nghiệp: Làm vườn; Trình độ văn hóa: 09/12; Con
ông Đoàn Văn P Phan Thị M; Bị cáo vợ Nguyễn Thị Ngọc T
02 người con, con lớn sinh năm 2011 và con nhỏ sinh năm 2014;
- Tiền án: Không;
- Tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú.
(Bị cáo có mặt tại phiên tòa)
* B hi:
1/ Võ Hoàng B, sinh năm 1965. Nơi cư trú: ấp Đ, S, huyện H, tỉnh Bến Tre.
( mt)
2/ Võ Th C, sinh năm 1968. Nơi trú: p Đ, xã S, huyn H, tnh Bến Tre.
(Vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 18 giờ 30 phút, ngày 11/01/2023, Đoàn Văn Trung N, sinh
năm 1984, nơi trú: ấp Đ, S, huyện H, tỉnh Bến Tre đi btừ nvào vườn
bưởi của vợ chồng ông Hoàng B, sinh năm 1965 Thị C, sinh năm
2
1968, cùng ấp với N để hái trộm bưởi. Khi đến nơi, N dùng kéo cán dài
chuyên dụng mang theo từ nhà để cắt trộm 140 trái bưởi trọng lượng 203 kg
(loại I 74 trái trọng lượng 114 kg, loại II 66 trái trọng lượng 89 kg)
của vợ chồng ông Hoàng B bà Võ Thị C. Số bưởi cắt trộm được N để tại
từng gốc bưởi, chưa kịp thu gom thì bị ông B phát hiện trình báo Công an xã
S thụ lý, giải quyết.
Vật chứng thu giữ: 140 ti bưởi trọng lượng 203 kg; Một cây kéo cán dài
bằng kim loại, màu trắng, phần cán có dạng hình trụ tròn, có thể tăng giảm chiều
dài; khi dài nhất cả cây kéo đạt 2,98m, ngắn nhất khi thu vào 1,75m; một đầu
cán kéo gắn lưỡi sắt, đầu còn lại gắn tay cầm.
Tại bản kết luận định giá tài sản số: 178/KL-HĐĐG ngày 17/02/2023 của
Hội đồng định giá tài sản Ủy ban nhân dân huyện H kết luận như sau: Bưởi loại
I: 74 trái, tổng trọng lượng 114 kg giá: 3.192.000 đồng; Bưởi loại II: 66
trái tổng trọng lượng là 89 kg giá: 2.225.000 đồng. Tổng cộng: 5.417.000
đồng.
Ngày 11/01/2023, ông Hoàng B đã nhận lại 140 trái bưởi trọng
lượng 203 kg và 3.000.000 đồng tiền bồi thường thiệt hại của N. Hiện vợ chồng
ông B và bà C không yêu cầu bồi thường gì thêm.
Cáo trạng số: 18/CT-VKSCT ngày 11/4/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện H, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Đoàn Văn Trung N về “Tội trộm cắp tài
sảntheo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2017. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm gi
nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn Trung N phạm Tội trộm cắp tài sản áp
dụng khoản 1 Điều 173; điểm b, h, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 65 Bộ
luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Đoàn Văn Trung N từ 06 tháng đến 12 tháng nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách từ 12 đến 24 tháng.
Về trách nhiệm dân sự: Ghi nhận b hại đã nhận lại tài sản, tiền bồi thường
và không yêu cầu gì khác.
Xử lý vật chứng:
Tịch thu tiêu hủy: Một cây kéo cán dài bằng kim loại, màu trắng, phần cán
dạng hình trụ tròn, thể tăng giảm chiều dài; khi dài nhất cả cây kéo đạt
2,98m, ngắn nhất khi thu vào là 1,75m; một đầu cán kéo gắn lưỡi sắt, đầu còn lại
gắn tay cầm.
Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố,
đồng thời tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình
phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý
kiến hay khiếu nại về các quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng
3
cũng như các hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định
tố tụng của quan tiến hành tố tụng cũng như các hành vi tố tụng của người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Tại phiên tòa, bị hại Thị C vắng mặt, tuy nhiên xét thấy bhại đã có lời
khai cụ thể, ràng trong hồ vụ án, việc vắng mặt của bị hại không làm ảnh
hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị hại
phù hợp quy định tại Điều 292 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
[2] Lời khai của bị o trong giai đoạn điều tra và tại phiên tòa phù hợp lời
khai của bị hại về đặc điểm tài sản, vị trí, thời gian mà bị cáo chiếm đoạt và phù
hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở
xác định: Do động cơ tư lợi bất chính, vào khoảng 18 giờ 30 phút ngày
11/01/2023 tại vườn bưởi của vợ chồng ông Hoàng B Thị C thuộc
ấp Đ, xã S, huyện H, tỉnh Bến Tre, bị cáo Đoàn n Trung N đã lén lút cắt trộm
140 trái bưởi trọng lượng 203 kg của ông B C. Tổng giá trị tài sản
chiếm đoạt 5.417.000 đồng.
[3] Bị cáo biết việc chiếm đoạt tài sản của người khác là vi phạm pháp luật,
bị hội lên án nhưng động lợi bất chính, bị cáo đã thực hiện tội phạm
với lỗi cố ý trực tiếp. Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm đến quyền s
hữu tài sản hợp pháp của người khác, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự xã hội
tại địa phương nơi bị cáo thực hiện tội phạm, tạo sự bất bình, gây hoang mang
trong quần chúng nhân dân.
[4] Hành vi của b cáo hành vi cố ý lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu của người khác. Khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo có năng lực
trách nhiệm hình sự đầy đủ. Bị cáo đã hành vi chiếm đoạt tài sản của vợ
chồng ông B, C với tổng giá trị tài sản chiếm đoạt 5.417.000 đồng. Do đó,
Hội đồng xét xử đủ sở kết lun hành vi của bị cáo Đoàn Văn Trung N đã
phạm“Tội trộm cắp tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng quan điểm lun tội của đại
diện Viện kiểm sát truy tố bị cáo là đúng người, đúng tội.
[5] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[6] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo tự nguyện bồi thường
thiệt hại; phạm tội nhưng gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng; người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
bị cáo lao động chính trong gia đình nuôi 02 con chưa thành niên cha của
bị cáo người công với cách mạng được Hội đồng Nhà nước tặng Huân
chương kháng chiến hạng Ba, đây những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự quy định tại điểm b, h, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bluật Hình sự năm
2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[7] Về nhân thân: Bị cáo có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng, bị cáo có nơi trú rõ ràng. Với
tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo không cần thiết cách ly bị cáo ra
khỏi hội chỉ cần giao bị cáo về địa phương phối hợp cùng gia đình quản
lý, giáo dục bị cáo trở thành công dân lương thiện, ích cho hội tác
4
dụng phòng ngừa chung nên cho bị cáo được hưởng án treo là phù hợp quy định
tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 Nghị quyết 01/2022/NQ-
HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[8] Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản, tiền bồi thường
và không yêu cầu gì khác.
[9] Xử lý vật chứng:
Tịch thu tiêu hủy: Một cây kéo cán dài bằng kim loại, màu trắng, phần cán
dạng hình trụ tròn, thể tăng giảm chiều dài; khi dài nhất cả cây kéo đạt
2,98m, ngắn nhất khi thu vào là 1,75m; một đầu cán kéo gắn lưỡi sắt, đầu còn lại
gắn tay cầm.
[10] Về án phí: Bị cáo bị kết án nên có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn Trung N phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
[1] Áp dụng khoản 1 Điều 173; điểm b, h, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Đoàn Văn Trung N 09 (Chín) tháng nhưng cho hưởng
án treo.
Thời gian thử thách là 18 (Mười tám) tháng, tính từ ngày tuyên án thẩm
(31/5/2023).
Giao bị cáo Đoàn Văn Trung N về cho Ủy ban nhân dân xã S, huyn H, tnh
Bến Tre phối hợp cùng với gia đình bị cáo giám sát, giáo dục bị cáo trong thời
gian thử thách.
Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ
theo quy định tại Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết
định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt của bản án đã
cho hưởng án treo.
[2] Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản tiền bồi
thường, không yêu cầu gì khác.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
Tịch thu tiêu hủy: Một cây kéo cán dài bằng kim loại, màu trắng, phần cán
dạng hình trụ tròn, thể tăng giảm chiều dài; khi dài nhất cả cây kéo đạt
2,98m, ngắn nhất khi thu vào là 1,75m; một đầu cán kéo gắn lưỡi sắt, đầu còn lại
gắn tay cầm.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Công an huyện H, tỉnh Bến Tre
với Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bến Tre)
5
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Ttụng hình sự năm 2015 Điều
23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Buộc bị cáo Đoàn Văn Trung N nghĩa vụ chịu án phí hình sự thẩm
với số tiền 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng).
Bị cáo, bị hại mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Riêng bhại vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh Bến Tre;
- Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Công an huyện Châu Thành;
- Bộ phận HS Công an huyện Châu Thành;
- UBND xã S;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Triều
Tải về
Bản án 18/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 18/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 18/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 18/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất