Bản án số 178/2024/DS-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 178/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 178/2024/DS-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 178/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấpnhajan yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 178/2024/DS-ST
Ngày: 01 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng
Tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân:
Nguyễn Thị Cẩm Bình
Ông Hà Bửu KhA
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư Toà án nhân dân
huyện Giồng Riềng.
- Trường hợp đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh
Kiên Giang: Không tham gia phiên tòa.
Trong ngày 01 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng
Riềng xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 91/2024/TLST-DS ngày 15 tháng
3 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 204/2024/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCPKL
Địa chỉ: PHT, phường VTV, Tp RG, tỉnh KG.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc Minh - Chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền ông Trung V Phó Tổng Giám đốc Ngân
hàng TMCPKL.
Người được y quyền tham gia tố tụng: Anh Cao Quốc T Chuyên viên xử
nợ - Phòng Xử n- Ngân hàng TMCPKL (Theo giấy ủy quyền số 4205/QĐ-
NHKL, ngày 20/10/2023) (có mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1961 Bùi Thị A, sinh năm
1962 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp VP, xã VP, huyện GR, tỉnh KG.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Anh Cao Quốc T đại diện tham gia tố tụng của nguyên đơn trình bày: Ông
Nguyễn Minh T, Bùi Thị A vay vốn tại Ngân hàng TMCPKL. Theo hợp
2
đồng tín dụng từng lần số 080/22/HDTD/1007-3694 ngày 16/6/2022, vay số tiền
600.000.000 đồng; mục đích vay là sản xuất nông nghiệp; thời hạn vay là 12 tháng,
ngày giải ngân ngày 24/6/2022 ngày đến hạn 24/6/2023. Lãi suất thỏa thuận
10,60%/năm áp dụng đối với khế ước nhận nợ giải ngân trong vòng 03 tháng kể từ
ngày hợp đồng. Các khế ước nhận nợ sau thời gian này lãi suất vay bằng lãi
suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng, lãnh lãi cuối kỳ của Ngân hàng TMCPKL tại thời
điểm giải ngân cộng 3,70%/năm không được thấp hơn lãi suất tối thiểu hiện
hành của biểu lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân (cùng loại hình phương
thức vay), lãi suất vay được cố định trong 03 tháng kể tngày giải ngân theo từng
khế ước nhận nợ. Lãi suất quá hạn bằng 150% tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi
suất chậm trả 10%/năm. Hình thức thanh toán: Kỳ trả lãi vay 06 tháng; kỳ trả nợ
gốc 12 tháng.
Tài sản thế chấp theo hợp đồng số 088/21/HDTC-BDS/1007/3694, ngày
15/6/2021 là Quyền sử dụng đất số D 0691728, số vào sổ: A050716; diện tích
29.370m
2
, thửa 250, 260, tờ bản đồ số 14 (Loại đất chuyên trồng lúa và thổ vườn),
tọa lạc tại ấp VP, VP, huyện GR, tỉnh KG, Ủy ban nhân dân huyện Giồng
Riềng, cấp ngày 19/10/1995 do ông Nguyễn Minh T đứng tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Quá trình vay vốn đến nay ông T bà A đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân
hàng khởi kiện yêu ông T, A phải trả số tiền gốc là 600.000.000 đồng; lãi trong
hạn 82.837.151 đồng; tiền phạt chậm trả lãi 9,785,489 đồng; lãi quá hạn
140.930.137. Tổng cộng gốc lãi 833.552.777 đồng lãi phát sinh sau ngày
12/6/2024 đến ngày trả đủ số nợ trên. Nếu trường hợp ông T A không trả đủ số
tiền trên đề nghị được thi hành tài sản thế chấp đã được ký kết theo hợp đồng.
Đối với Hợp đồng tín dụng từng lần số 235/19/HĐHM/1007-3694 ngày
08/11/2019, vay số tiền 220.000.000 đồng. Ông T A đã trả đủ nên Ngân hàng
rút lại phần yêu cầu khởi kiện đối với hợp đồng này.
- Bị đơn ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A trình bày: Ông T, bà A xác nhận
ông bà có vay vốn tại Ngân hàngKL số tiền vay, thời vay cũng như tài sản thế chấp
đúng như đại diện Ngân hàng trình bày. Ông vay với hai hợp đồng nhưng do
làm ăn thất bại chỉ thanh toán được một hợp đồng vay số tiền 220.000.000 đồng,
còn nợ hợp đồng vay số tiền 600.000.000 đồng theo hợp đồng số
080/22/HDTD/1007-3694 ngày 16/6/2022, từ khi vay đến nay chưa đóng lãi cũng
3
như chưa trả nợ gốc. Ông T, A thống nhất số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày
12/6/2024 như Ngân hàng tính tổng cộng là 833.552.777 đồng, ông T, bà A đồng ý
trả số tiền trên, nhưng do hiện tại đang khó khăn, không có khả năng trả nợ một lần
theo yêu cầu của Ngân hàng ông xin khất nợ đến 06 tháng sau ông strả đủ
gốc lãi trong một lần. Nếu đến hạn ông không trả được thì ông đồng ý để
Ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp theo thỏa thuận đã ký kết.
Tại phiên toà anh Cao Quốc T đại diện Ngân hàng TMCPKL nguyên đơn
yêu cầu ông T, A phải trả số vay theo hợp đồng số 080/22/HDTD/1007-3694
ngày 16/6/2022, tính đến ngày xét xử thẩm cụ thể gốc 600.000.000 đồng; lãi
trong hạn 82.837.151 đồng; tiền phạt chậm trả lãi: 10.194.001 đồng; lãi quá hạn:
148.075.890 đồng. Tổng cộng gốc lãi 841.107.042 đồng (tám trăm bốn mươi
mốt triệu, một trăm lẽ bảy nghìn, không trăm bốn mươi hai đồng). Anh Cao Minh
T đại diện Ngân hàng đồng ý cho ông T bà A trả nợ vào ngày 30/9/2024 đối với số
tiền trên và phát sinh theo hợp đồng cho đến ngày trả dứt số nợ.
Bđơn ông Nguyễn Minh T, Bùi Thị A đồng ý trả số tiền gốc lãi nêu
trên cho Ngân hàng TMCPKL vào ngày 30/9/2024 lãi phát sinh trên hợp đồng
như đại diện nguyên đơn đã yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCPKL khởi kiện ông
Nguyễn Minh T, i Thị A nơi trú tại, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm b
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
ông T A phải trả số nợ vay theo hợp đồng tín dụng xác định quan hệ pháp
luật “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
[2] Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa đại diện của nguyên đơn bị đơn
thống nhất với nhau ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A còn nợ Ngân hàng
TMCPKL theo hợp đồng vay vốn số 080/22/HDTD/1007-3694 ngày 16/6/2022.
Tính đến ngày xét xử ngày 01/7/2024 với số tiền gốc 600.000.000 đồng; lãi
trong hạn 82.837.151 đồng; tiền phạt chậm trả lãi: 10.194.001 đồng; lãi quá hạn:
148.075.890 đồng. Tổng cộng gốc lãi 841.107.042 đồng. Anh Cao Quốc T
4
đồng ý cho ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A trả số nợ trên vào ngày 30/9/2024
phải nghĩa vụ trả nợ trên cho Ngân hàng lãi phát sinh theo thỏa thuận của
hợp đồng cho đến khi trả dứt nợ.
- Nếu ông Nguyễn Minh T, i Thị A vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa
thuận, không trả hoặc trả không đầy đủ tNgân hàng quyền yêu cầu phát mãi
tài sản thế chấp theo hợp đồng số 088/21/HDTC-BDS/1007/3694, ngày 15/6/2021
là Quyền sử dụng đất số D 0691728, số vào sổ: A050716; diện tích 29.370m
2
, thửa
256, 260, tbản đồ số 29.370 (Loại đất chuyên trồng lúa thổ vườn), tọa lạc tại
ấp VP, xã VP, huyện GR, tỉnh KG, Ủy ban nhân dân huyện Giồng Riềng, cấp ngày
19/10/1995 do ông Nguyễn Minh T đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Trường hợp ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A trả dứt nợ cho Ngân hàng thì
Ngân hàng TMCPKL có trách nhiệm trả lại tài sản thế chấp theo hợp đồng
088/21/HDTC-BDS/1007/3694, ngày 15/6/2021 Quyền sử dụng đất số D
0691728, số vào sổ: A050716; diện tích 29.370m
2
, thửa 256, 260, tờ bản đồ số
29.370 (Loại đất chuyên trồng lúa thổ vườn), tọa lạc tại ấp VP, VP, huyện
GR, tỉnh KG, Ủy ban nhân dân huyện Giồng Riềng, cấp ngày 19/10/1995 do ông
Nguyễn Minh T đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho ông
Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A.
[6] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCPKL được chấp nhận nên không
phải chịu án phí.
Bị đơn ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A phải chịu án phí trên số tiền
phải trả cho Ngân hàng TMCPKL 841.107.042 đồng được tính như sau:
36.000.000 đồng + 3% x 41.107.042 đồng = 37.233.211 đồng (Ba mươi bảy triệu
hai trăm ba mươi ba nghìn hai trăm mười một đồng). Nhưng ông T bà A thuộc
trường hợp người cao tuổi có đơn xin miễn án phí được Tòa án chấp nhận, nên ông
T, A được miễn toàn bộ án phí được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
Ngân hàng TMCPKL được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 20.472.000
đồng (Hai mươi triệu bốn trăm bảy mươi hai nghìn đồng), do Cao Quốc T nộp thay
5
theo biên lai thu số 0005786, ngày 06/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm c khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147,
Điều 266, Điều 271, Điều 273; Điều 212 Điều 213, 235 ; 244; 246 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 91; Điều 94; Điều 95; Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010;
Áp dụng điểm đ khoản 12 Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12, ngày
27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy dịnh về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCPKL. Ghi
nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Vào ngày 30/9/2024, ông Nguyễn Minh T, Bùi Thị A phải trả cho Ngân
hàng TMCPKL số tiền gốc 600.000.000 đồng; lãi trong hạn 82.837.151 đồng;
tiền phạt chậm trả lãi: 10.194.001 đồng; lãi quá hạn: 148.075.890 đồng. Tổng cộng
gốc lãi 841.107.042 đồng (Tám trăm bốn mươi mốt triệu, một trăm lẽ bảy
nghìn, không trăm bốn mươi hai đồng).
Ktngày tiếp theo của ngày xét xsơ thẩm cho đến khi thi hành xong,
ông T, bà A còn phải trả cho Ngân hàng TMCPKL tiềni của số tiền còn phi thi
hành theo mức lãi suất nợ quá hạn thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tại hợp
đồng cấp n dụng, các bên thỏa thuận vviệc điều chỉnh i suất cho vay theo
từng thời kỳ ca Ngân hàng t lãi suất ông T, bà A phải tiếp tục thanh toán
cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sđược điều chỉnh cho phù hợp
với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.
Trường hợp ông Nguyễn Minh T, i Thị A trả hết tiền nợ gốc tiền
nợ lãi cho Ngân hàng TMCPKL, thì ngân hàng TMCPKL trách nhiệm trả lại
cho ông T, A tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp theo hợp đồng số
088/21/HDTC-BDS/1007/3694, ngày 15/6/2021, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số D 0691728, số vào sổ: A050716; diện tích 29.370m
2
, thửa 256, 260, tờ bản
đồ số 29.370 (Loại đất chuyên trồng lúa thổ vườn), tọa lạc tại ấp VP, VP,
6
huyện GR, tỉnh KG, Ủy ban nhân dân huyện Giồng Riềng, cấp ngày 19/10/1995 do
ông Nguyễn Minh T đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp ông T, bà A không thực hiện nga vụ trả nợ hoặc trả không đủ
cho Ngân hàng thì Ngân hàng TMCPKL quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
phát mãi tài sản thế chấp tài sản theo hợp đồng số 088/21/HDTC-BDS/1007/3694,
ngày 15/6/2021 là Quyn sử dụng đất số D 0691728, số vào sổ: A050716; diện tích
29.370m
2
, thửa 256, 260, tbản đồ số 29.370 (Loại đất chuyên trồng lúa thổ
vườn), tọa lạc tại ấp VP, VP, huyện GR, tỉnh KG, Ủy ban nhân dân huyện
Giồng Riềng, cấp ngày 19/10/1995 do ông Nguyễn Minh T đứng tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T, bà A để thu hồi nợ.
Đình chỉ một phần yêu cầu khơi kiện đối với hợp đồng số
235/19/HĐHM/100-3694 ngày 08/11/2019 do nguyên đơn đã rút yêu cầu.
2. Án phí:
Ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí
nên ông T bà A được miễn tiền án dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng TMCPKL được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 20.472.000
đồng (Hai mươi triệu bốn trăm bảy mươi hai nghìn đồng), do Cao Quốc T nộp thay
theo biên lai thu số 0005786, ngày 06/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân s
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Ngân hàng TMCPKL, ông Nguyễn Minh T, bà Bùi Thị A mặt được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy đinh của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 của Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
.
Tải về
Bản án số 178/2024/DS-ST Bản án số 178/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 178/2024/DS-ST Bản án số 178/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất