Bản án số 176/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 176/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 176/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hoài Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 176/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lý Thị Kiều T, Trần Thị N vay tiền của Trần Thị Tuyết M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀI NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 176/2025/DS-ST
Ngày: 25 - 4 - 2025
V/v tranh chấp về hợp đồng vay tài
sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Long Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Văn Siêng
2. Ông Cao Hữu Bằng
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Hồng Tuyền Thư ký Tòa án nhân dân th
xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh Bình Định:
Bà Nguyễn Trường Minh Lý – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025
tại Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn tỉnh
Bình Định xét xử sơ thẩmng khai vụ án thụ lý số: 18/2025/TLST-DS ngày 16
tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố: 77/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Trần Thị Tuyết M, sinh năm 1979 (vắng mặt)
Địa ch: Khu phố T, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Anh T, sinh năm 1955 (có mặt)
Địa ch: Khu phố T, phường H, thị H, tỉnh Bình Định (Theo hợp đồng
ủy quyền ngày 03/4/2025).
2. B đơn:Lý Kiều T1, sinh năm 1990
Trần Thị N, sinh năm 1960
Cùng địa ch: Khu phố N, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
(Bà T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
có lý do, bà N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai của Trần Thị Tuyết M trong
quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn, ông Trần Anh T trình bày như sau:
M Kiều T1, Trần Thị N mi quan h quen biết vi
nhau. Bà M có cho bà T1, bà N mượn tin nhiu ln, c th như sau:
+ Ngày 27/6/2019, M cho T1 N mượn số tiền 10.000.000
đồng (Mười triệu đồng).
+ Ngày 20/7/2019, M tiếp tc cho T1, N mượn s tin
20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Tng s tin M cho T1, N mượn 30.000.000 đồng (Ba mươi
triệu đồng).
M cho T1, N mượn tiền để làm ăn, thời gian mượn tiền 01
tháng. Nhưng sau đó bà M đòi nợ nhiều lần nhưng bà T1, bà N cứ hứa hẹn sẽ
trả nhưng không trả. S tin này cho T1 mượn m ăn riêng nên ch
yêu cu T1 tr tin, không yêu cầu chồng T1 cùng tr n.
Giấy mượn tiền do Kiều T1 viết, chữ trên giấy ợn tiền là của
T1 N trực tiếp tên, N không thừa nhận chữ thì N phải yêu
cầu giám định chứ bà M không yêu cầu giám định. Bà M cho rằng đây là chữ ký
của bà N, có sự chứng kiến của bà T1, con gái bà N.
Nay Trần Thị Tuyết M yêu cu Kiều T1 Trần Thị N
trách nhiệm liên đới trả cho tng s tin 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu
đồng), không yêu cu tr lãi sut.
- Theo biên bản lấy lời khai của Trần ThN trong quá trình giải quyết
vụ án, bị đơn bà Trần Thị N trình bày như sau:
Bà N có mối quan hệ quen biết với Trần Thị Tuyết M.
Ngày 27/6/2019, N mượn tiền của M số tiền 10.000.000 đồng
đúng. Chữ trên giấy mượn tiền này của bà. Tuy nhiên, chỉ mượn M
số tiền 10.000.000 đồng, chứ bà không mượn bà M số tiền 20.000.000 đồng theo
giấy mượn tiền ngày 20/7/2019.
Chữ “Trần Thị N” trên giấy mượn tiền ngày 20/7/2019 không phải
chữ ký của bà. Tuy nhiên, bà N cũng không yêu cầu Tòa án giám định chữ ký vì
đây không phải là chữ ký của bà, bà sẽ nói chuyện lại với M.
Đối với số tiền 10.000.000 đồng là tiền bà mượn giùm cho con gái bà làm
sổ đỏ. Do điều kiện khó khăn nên bà chưa có điều kiện trả nợ cho bà M.
3
Nay bà M khởi kiện yêu cầu N T1 có trách nhiệm liên đới trả nợ
cho M số tiền 30.000.000 đồng thì N không đồng ý số tiền này. N chỉ
đồng ý trả số tiền 10.000.000 đồng nhưng vì điều kiện kinh tế khó khăn, bà cũng
hay đau ốm nên bà N xin trả dần số tiền trên.
T1 mượn M số tiền 20.000.000 đồng hay không thì N không
có biết.
+ Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Kiều T1 không nộp cho
Tòa án văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của M, không đến Tòa án để làm
việc theo giấy triệu tập, thông báo và giấy báo của Tòa án.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hoài Nhơn tham gia
phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo qui định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
M, buộc bà T1, N trách nhiệm liên đới trả cho bà M số tiền 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng), M không yêu cầu trả lãi suất nên không xem xét.
Về án phí dân sự: Bà Lý Kiều T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Trần Thị N là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
yêu cầu bị đơn trả tiền đã vay nên theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân
sự quan hệ pháp luật được xác định Tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị đơn
trú tại: thị H, tỉnh Bình Định nên theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị Hoài Nhơn
tỉnh Bình Định có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn N đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt. Bị đơn T1 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại
phiên tòa, theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn bà T1, bà N.
[3] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo tống
đạt hợp lcác văn bản tố tụng cho Kiều T1 nhưng T1 không nộp văn
bản ghi ý kiến của mình, không chấp hành việc triệu tập của Tòa án. Do đó, Tòa
án không lấy ý kiến của T1 liên quan đến yêu cầu khởi kiện của M được.
T1 không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều
4
70, 72 và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ theo quy định tại các Điều 91; 96 Bộ luật
tố tụng dân sự 2015, nên phải chịu trách nhiệm cho việc không thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Tòa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
[4] V yêu cu ca nguyên đơn: Xét yêu cu khi kin ca bà M, yêu cu
T1, bà N tr n, thy rng: Ni dung các giy mượn tiền đều có ghi “Lý Kiều
T1, Trần Thị N mượn của Trần Thị Tuyết M” với tổng số tin là
30.000.000 đồng, đều có chT1, Lý Kiều T1” N, Trần Thị N”. Theo
M trình bày, nội dung trên giấy mượn tiền đều chữ viết của T1 chữ
của bà T1, N. Thời gian mượn tiền là 01 tháng nhưng từ đó đến nay, bà M đã
nhiều lần thông báo yêu cầu T1, N cùng trả nợ nhưng bà T1, N cứ hứa
hẹn nhưng không trả nợ cho bà M.
N thừa nhận mượn bà M số tiền 10.000.000 đồng là đúng, N xin
trả dần stiền trên nhưng không được M đồng ý nên không sđể Hội
đồng xét xử chấp nhận.
N không thừa nhận chữ của bà trên giấy ợn tiền ngày 20/7/2019
nhưng cũng không yêu cầu Tòa án giám định chữ viết, chữ xin sẽ nói
chuyện lại với bà M. Tuy nhiên, từ đó đến nay, N cũng không yêu cầu
giám định chữ viết, chữ hay cung cấp giấy tờ chứng minh đó không phải
chữ của bà. M cũng không yêu cầu Tòa giám định chữ viết, chữ ký. a
án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo
quy định của pháp luật.
T1 N cùng mượn tiền M n buộc N bà T1 cùng
trách nhiệm liên đới trả nợ là phù hợp quy định tại Điều 288 Bộ luật dân sự
2015.
Do đó, bà M yêu cu bà T1, bà N có trách nhim tr n cho bà là phù hp.
Căn c quy định ti c điu 288, 463, 466 B lut dân s 2015 Hi đồng xét x
xét chp nhn yêu cu khi kin ca Trần Thị Tuyết M. Ghi nhn s t
nguyn ca bà M không yêu cu bà T1, bà N tr lãi sut.
[5] T nhng nhn định trên, Hi đồng xét x t thy vic T1, N
không tr tin vi phm nghĩa v tr tin ca bên vay, xâm phm đến quyn,
li ích hp pháp ca M. Do đó, vic bà M khi kin yêu cu bà T1, N
trách nhiệm liên đới trả cho bà s tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) là
phù hp theo quy định ti điu 288, 463, 466 B lut dân s 2015 nên Hi đồng
5
xét x chp nhn. M không yêu cu nào khác nên Hi đồng xét x không
xem xét.
[6] V án phí dân s sơ thm: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12,
khon 2 Điu 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hi khóa 14 quy định v mc thu, min, gim, thu np,
qun lý s dng án phí l phí a án, do yêu cu ca nguyên đơn được
chp nhn nên T1 bà N phải chịu án phí dân sự thẩm. N người
cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Bà T1 phi chu 750.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
[7] Kim sát viên tham gia phiên tòa phát biu ý kiến phù hp vi nhn
định ca Hi đồng xét x, nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, các điều 102, 147, 159, 160, 161, 162, 227, 271, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; các điều 288, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 12,
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Tuyết M. Buộc bà
Kiều T1 và bà Trần Thị N trách nhiệm liên đới trả cho M số tiền
30.000.000 đồng (Ba ơi triệu đồng). Ghi nhận sự tự nguyện của M không
yêu cầu trả lãi suất.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lý Kiều T1 phải chịu 750.000 đồng (Bảy
trăm năm mươi nghìn đồng) sung vào ngân sách nhà nước.
Trần Thị N là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
6
Hoàn trả cho Trần Thị Tuyết M 750.000 đồng (B trăm năm mươi nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí M đã nộp theo Biên lai thu số 0007056 ngày 16
tháng 01 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
3. Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Hoài Nhơn;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Long Nhiên
Tải về
Bản án số 176/2025/DS-ST Bản án số 176/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 176/2025/DS-ST Bản án số 176/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất