Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 15/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 15/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 17/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/10/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: NH Công Thương - Duy + Nhi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 17/2025/DS-ST
Ngày: 15 - 10 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Anh Đức
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Biền Ngân và Bà Đậu Thị Phú.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Thủy - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3, tỉnh Quảng Trị tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 10 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 3, tỉnh Trị
xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số 20/2025/TLST-TCDS ngày 06
tháng 5 năm 2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2025/QĐXXST-TCDS ngày 12
tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP C; địa chỉ: Số A T, phường C, thành phố
Hà Nội (Số A T, quận H, thành phố Hà Nội cũ);
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B; chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Việt H; chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP C - Chi nhánh Q.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Hữu T - Nhân viên phòng
Tổng hợp; địa chỉ: Số E đường L, phường Đ, tỉnh Quảng Trị. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Hoàng Tư D, sinh năm: 1987 và Thị Cẩm N, sinh năm
1993; nơi cư trú: Thôn V, xã N, tỉnh Quảng Trị. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Hoàng V, sinh năm 1962 và bà Hoàng Thị H1, sinh năm 1966; nơi
trú: Thôn V, xã N, tỉnh Quảng Trị.
2
Ông Hoàng V ủy quyền lại cho Hoàng Thị H1 thay mặt tham gia giải
quyết tại Tòa án. Bà H1 có mặt, ông V vắng mặt.
+ Đại diện Ủy ban nhân dân N, tỉnh Quảng Trị: Ông Nguyễn Minh T1;
chức vụ: Chuyên viên phòng kinh tế xã N, tỉnh Quảng Trị. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn trình bày:
Giữa ngân hàng TMCP C - Chi nhánh Q (Sau đây viết tắt Ngân hàng)
với ông Hoàng D Thị Cẩm N đã kết Hợp đồng cho vay số
553001317914/2022-HĐCV/NHCT470 ngày 24/06/2022; tổng số tiền cam kết
cho vay 1.700.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm triệu đồng ); phương thức cho vay:
từng lần; thời hạn cho vay: 240 tháng; mục đích vay: bổ sung vốn xây dựng nhà
ở; lãi suất cho vay: lãi suất ghi trên giấy nhận nợ và có giá trị kể từ thời điểm giải
ngân là 9.5%/năm; tổng số tiền đã sử dụng: 1.700.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm
triệu đồng); tổng số tiền đã trả tính đến ngày 26/05/2025 601.624.295 đồng,
trong đó 104.400.000 đồng nợ gốc, 497.224.295 đồng nlãi. Tổng số tiền còn nợ
Ngân hàng tính đến ngày 26/05/2025 là 1.645.086 đồng, trong đó nợ gốc
1.595.600.000 đồng, nợ lãi trong hạn 49.245.264, nợ lãi quá hạn 241.292
đồng. Đến ngày 17/03/2025, khoản vay của ông Hoàng D và bà Thị Cẩm
N đến hạn gốc, lãi nhưng ông D N không thu xếp được nguồn trả nợ cho
ngân hàng, chuyển sang nợ quá hạn, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại
Hợp đồng cho vay nêu trên. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần làm việc với ông D,
N bên thế chấp tài sản ông V, bà H1 nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng.
Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Hợp đồng cho vay trên, ông Hoàng V
và bà Hoàng Thị H1 đã ký kết với Ngân hàng Hợp đồng thế chấp bất động sản số
THUA55VANHAI/2020/HĐBĐ/NHCT470 ngày 18/12/2020, tài sản thế chấp là
Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 55, tờ bản đồ số 04 thôn V, xã Q, thị xã B, tỉnh
Quảng Bình, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A191519, vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …QSDĐ/2017QĐ-UB, do UBND huyện
Q cấp ngày 30/04/1993, mang tên ông Hoàng V.
Do ông D và bà N vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, phát sinh nợ quá
hạn vào ngày 17/3/2025, Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, thông báo nhưng ông
D N vẫn không thực hiện trả nợ. Do đó Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa
án buộc ông D N nghĩa vụ thanh toán ngay cho Ngân hàng toàn bộ số
tiền còn nợ. Trường hợp không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ
thì yêu cầu Tòa án tuyên buc xử tài sản thế chấp của ông Hoàng V và Hoàng
Thị H1 theo Hợp đồng thế chấp để thu hồi nợ. Trường hợp sau khi xử hết tài
sản bảo đảm nêu trên mà vẫn không thu đủ nợ thì Ngân hàng quyền yêu cầu
quan Thi hành án dân sự thẩm quyền cưỡng chế, biên phát mại các tài
sản khác của ông D và bà N để thu hồi toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng.
3
Tại đơn xin xét xử vắng mặt, ông Hoàng D Thị Cẩm N trình
bày: Đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng do đang đi làm ăn xa,
đi lại khó khăn không sắp xếp được công việc để đến Tòa án tham gia giải
quyết vụ án được, nên đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt với nội dung:
thừa nhận có ký kết hợp đồng vay vốn tại Ngân hàng với số tiền là 1.700.000.000
đồng (Một tỷ, bảy trăm triệu đồng) o ngày 24/6/2022, mục đích bổ sung vốn
xây dựng nhà ở, thời hạn vay là 240 tháng. Để đảm bảo cho hợp đồng vay thì vợ
chồng nhờ bố mẹ thế chấp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất số A 191519 do UBND huyện Q cấp ngày 30/4/1993 mang tên ông
Hoàng V. Quá trình thực hiện, vợ chồng có trả được một phần nợ nhưng do tình
hình làm ăn khó khăn nên không thể thanh toán đúng hẹn cho Ngân hàng được.
Nhất trí với số tiền nợ tạm tính đến ngày 26/5/2025 do ngân hàng cung cấp
1.645.086.556 đồng (Một tỷ, sáu trăm bốn mươi lăm triệu, không trămm mươi
sáu nghìn, năm trăm năm mươi sáu đồng). Đề nghị Ngân hàng cho trả dần nợ gốc,
bắt đầu từ năm 2026 cho đến khi hết nợ gốc và xem xét miễn, gim lãi.
Quá trình tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị H1
trình bày: Vào năm 2022 vợ, chồng thế chấp tài sản toàn bộ căn nhà
quyền sử dụng đất tại thửa đất số 55 tờ bản đồ số 4 tại thôn V, xã Q, thị xã B, tỉnh
Quảng Bình để đảm bảo khoản vay 1.700.000.000 đồng (Một tỷ bảy trăm triệu
đồng) cho ông D bà N. Thời gian đầu gia đình thanh toán đúng hạn nhưng thời
gian sau do làm ăn khó khăn nên chưa thanh toán đúng hạn, nguyện vọng Ngân
hàng tạo điều kiện giãn thời gian để trả nợ gốc và miễn giảm tiền lãi.
Tòa án xem xét thẩm định tài sản thế chấp, kết quả: thửa đất số 55, tờ bản
đồ số 04 tại thôn V, xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình (nay là thửa đất số 23, tbản
đồ số 08 tại thôn V, N, tỉnh Quảng Trị) diện tích hiện trạng sử dụng 219,7m
2
,
diện tích được cấp Giấy chứng nhận 157m
2
(tăng 62,7m
2
). Tài sản trên đất gồm:
01 ngôi nhà cấp 3, xây dựng phía Tây của thửa đất, kết cấu tông cốt thép, đổ
bằng, trên lợp mái ngói, hệ thống cửa hoàn thiện, diện tích 93,9m
2
; 01 nhà quán,
tường xây gạch bờ lốc, tô trát hoàn chỉnh, xà gồ bằng sắt, mái lợp tôn, cửa khung
sắt, diện tích 83,6m
2
(tả trong bản vmái che); 01 mái che trước nhà ở,
được bao quanh bằng tường xây, trát hoàn chỉnh, gồ bằng sắt, mái lợp tôn,
diện tích 24,4m
2
.
diện tích đất hiện trạng lớn hơn diện tích đất được cấp, nên Tòa án đã
thu thập, xác minh tại cơ quan chức năng nhằm cơ sở giải quyết vụ án. Đối với
vấn đề này UBND N, tỉnh Quảng Trị cung cấp với nội dung: Diện tích theo
GCNQSDĐ số A191519 cấp cho ông V và bà H1 diện tích 157m
2
, diện tích đo
đạc hiện trạng 219,7m
2
, diện tích theo Bản đồ địa chính được STài nguyên
Môi trường tỉnh Q phê duyệt ngày 23/11/2023 diện tích 219,7m
2
. Phần diện
tích tăng thêmdo sai số trong quá trình đo đạc, đất sử dụng đúng mốc giới, ổn
định không tranh chấp. Trường hợp người sử dụng đất, người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, người mua tài sản thông qua bán đấu giá quyền
làm đăng biến động theo thủ tục hành chính tại quan quản đất đai
thẩm quyền.
4
Tại phiên tòa:
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết như
sau: Buộc ông Hoàng Tư D và bà Lê Thị Cẩm N phải thanh toán cho Ngân hàng
số tiền còn nợ tạm tính đến ngày xét xử thẩm 30/9/2025 với tổng số tiền
1.709.792.780 đồng, trong đó 1.595.600.000 đồng nợ gốc, 113.091.121 đồng nợ
lãi trong hạn, 1.101.659 đồng nợ lãi quá hạn theo Hợp đồng cho vay s
553001317914/2022-HĐCV/NHCT470 ngày 24/06/2022; tiếp tục trả số tiền lãi
phát sinh đến khi thanh toán hết nợ vay theo cam kết theo Hợp đồng tín dụng.
Trường hợp ông D và bà N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ thì xử lý tài sản đảm bảo của ông V và bà H1 theo hợp đồng thế chấp Hợp
đồng thế chấp bất động sản số THUA55VANHAI/2020/HĐBĐ/NHCT470 ngày
18/12/2020 để thu hồi nợ.
- Ý kiến của bà Hoàng Thị H1: Nhất trí yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
về số nợ gốc, lãi, tài sản bảo đảm. thửa đất của vợ chồng đảm bảo khoản vay
cho con D N, hiện tại gia đình khó khăn về kinh tế, chưa thu xếp trả ngay được,
đề nghị Ngân hàng cho thời gian sắp xếp trả số tiền gốc, xin miễn tiền lãi.
không biết hiện trạng thửa đất diện tích bao nhiêu nhưng khẳng định mốc giới,
hiện trạng sử dụng từ xưa đến nay, không tranh chấp với ai. Tài sản thế chấp
cho Ngân hàng là nhà và đất, còn mái che dựng lên sau khi thế chấp. Trường hợp
Ngân hàng xử tài sản thế chấp thì chấp nhận để Ngân hàng xử toàn bộ
không có ý kiến gì, nếu Ngân hàng yêu cầu tháo mái che bà cũng thực hiện.
- Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
+ Về thủ tục tố tụng: kể tkhi thụ giải quyết vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa và các đương sự đã thực hiện đúng các quy định về trình tự thủ tục tố tụng giải
quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào nội dung Hợp
đồng mà các bên tham gia kết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì việc
xác định mối quan hệ tranh chấp đúng quy định của pháp luật thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Ba Đồn theo quy định tại khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; các Điều 116, 117, 299, 398, 401, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự;
khoản 2 Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị định số:
21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên
đơn số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử thẩm 30/9/2025 với tổng số tiền
1.709.792.780 đồng, trong đó 1.595.600.000 đồng nợ gốc, 113.091.121 đồng nợ
lãi trong hạn, 1.101.659 đồng nợ lãi quá hạn theo Hợp đồng cho vay số
553001317914/2022-HĐCV/NHCT470 ngày 24/06/2022. Tiếp tục trả số tiền lãi
phát sinh đến khi thanh toán hết nợ vay theo cam kết tại các Hợp đồng tín dụng.
5
Đối với phần diện tích đất tăng 62.7m
2
so với Giấy chứng nhận quyền s dụng
đất, UBND xã N c định do sai số đo đạc qua các thời kỳ, đất sử dụng đúng mốc
giới, ổn định không tranh chấp. Trường hợp người sử dụng đất, người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người mua tài sản thông qua bán đấu g
quyền làm đăng ký biến động theo thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý đất đai
thẩm quyền. Như vậy, trường hợp bđơn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc
trả nợ không đầy đủ thì nguyên đơn quyền yêu cầu thi hành án để phát mãi,
bán đấu giá tài sản nhà đất, theo đó người mua tài sản phát mãi được quyền
làm đăng ký biến động đất theo hiện trạng thực tế sử dụng 219,7m
2
.
+ Về chi phí tố tụng: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 157 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015, buộc bị đơn chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ với
số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng). Do nguyên đơn đã nộp tạm ứng chi phí
xem xét, thẩm định tại ch nên buộc bị đơn có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn.
Tuyên lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm thi hành án.
+ Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
có nghĩa vụ chịu toàn bán phí, nguyên đơn được nhận lại tiền tm ứng án phí đã
nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà,
lời trình bày của đương sự, kết quả tranh luận tại phiên toà, quan điểm của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật: tranh chấp giữa Ngân hàng với ông Hoàng Tư D
Thị Cẩm N phát sinh từ việc thực hiện Hợp đồng cho vay s
553001317914/2022-HĐCV/NHCT470 ngày 24/06/2022. Bị đơn trong vụ án
không đăng kinh doanh không mục đích lợi nhuận khi giao kết hợp
đồng nên quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định tranh chấp dân sự,
thuộc trường hợp “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Hoàng D, Thị Cẩm N
trú tại xã N, tỉnh Quảng Trị; căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật ttụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân Khu
vực 3, tỉnh Quảng Trị.
- Về sự vắng mặt đương sự: Bị đơn Đơn xin xét xử vắng mặt, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Hoàng V đã ủy quyền lại cho bà Hoàng Th H1
tham gia giải quyết. Đại diện Viện kiểm sát đương sự mặt đề nghHội đồng
xét xử tiếp tục phiên tòa; căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt những người trên.
[2] Về nội dung:
6
2.1. Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền còn nợ
tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm 30/9/2025 với tổng số tiền 1.709.792.780 đồng,
trong đó 1.595.600.000 đồng nợ gốc, 113.091.121 đồng nợ lãi trong hạn,
1.101.659 đồng nợ lãi quá hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết. Tiếp tục trả số
tiền lãi phát sinh đến khi thanh toán hết nợ vay theo cam kết tại Hợp đồng tín
dụng. Hội đồng xét xử thấy:
Thấy rằng, Hợp đồng tín dụng kết giữa các bên trên sở tự nguyện, bình
đẳng, không trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội; hình thức và nội dung
tuân thủ theo đúng quy định tại các Điều 116, 117, 398, 401 Bộ luật Dân sự
khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010. Ngân hàng đã giải ngân số tiền cho vay thực,
ông D N thừa nhận nên các Hợp đồng này đều hiệu lực pháp luật, làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ ca các bên giao kết hợp đồng. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng ông D và bà N đã không thực hiện đúng các thỏa thuận đã cam kết
để phát sinh nợ quá hạn vào ngày 17/3/2025. Ngân hàng đã nhiều lần thông
báo nợ quá hạn nhưng ông D và bà N vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Do ông D N vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo các quy định về điều
khoản thanh toán các bên đã kết tại Hợp đồng tín dụng nên khoản nợ chuyển
sang nợ quá hạn. Ngân hàng yêu cầu ông D và bà N phải có nghĩa vụ thanh toán
ngay số tiền còn nợ tạm tính đến hết ngày 30/9/2025 với tổng số tiền
1.709.792.780 đồng, trong đó 1.595.600.000 đồng nợ gốc, 113.091.121 đồng nợ
lãi trong hạn, 1.101.659 đồng nợ lãi quá hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết là
có căn cứ chấp nhận.
Theo khoản 2 Điều 8, điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, kể từ
ngày 01/10/2025 ông Hoàng Tư D và bà Lê Thị Cẩm N còn phải tiếp tục chịu lãi
trên số tiền phải thanh toán trả Ngân hàng theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng.
2.2. Xét yêu cầu về xử tài sản bảo đảm trong trường hợp ông D bà N
không trả được nợ thì yêu cầu Tòa án buộc xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng
thế chấp bất động sản số THUA55VANHAI/2020/HĐBĐ/NHCT470 ngày
18/12/2020 đã kết để thu hồi nợ.
Thấy rằng, hình thức nội dung của Hợp đồng thế chấp nhằm đảm bảo
khoản vay giữa các bên đã được công chứng đăng bảo đảm theo đúng các
quy định của pháp luật cũng như sự tự nguyện thoả thuận giữa các bên được quy
định tại Điều 298 Bộ luật dân sự 2015; khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013; Nghị
định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật
Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nên có hiệu lực thi hành.
Đặc điểm tài sản thế chấp các bên thỏa thuận kết theo Hợp đồng thế chấp:
thửa đất số 55, tờ bản đồ số 04 thôn V, Q, thị B, tỉnh Quảng Bình (Nay
thửa đất số 23, tờ bản đồ số 08 tại thôn V, N, tỉnh Quảng Trị), theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số A191519, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
7
đất số …QSDĐ/2017-UB, do UBND huyện Q cấp ngày 30/04/1993, mang tên
ông Hoàng V và “Mọi tài sản gắn liền với thửa đất trước và trong quá trình xử lý
tài sản thế chấp đều thuộc tài sản thế chấp bên nhận thế chấp được quyền xử
lý, cho tài sản đó tồn tại trước hay sau thời điểm hợp đồng thế chấp” theo
mục (b) khoản 2.04 Điều 2 Hợp đồng thế chấp bất động sản.
Thực trạng thửa đất số 55, tờ bản đồ số 04 thôn V, Q, thị B, tỉnh
Quảng Bình (Nay là thửa đất số 23, tờ bản đồ số 08 tại thôn V, xã N, tỉnh Quảng
Trị): có diện tích 157m
2
, diện tích đo đạc hiện trạng 219,7m
2
(diện tích thực trạng
lớn hơn diện tích được cấp 62,7m
2
), diện tích theo Bản đồ địa chính được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Q phê duyệt ngày 23/11/2023 diện tích 219,7m
2
.
Phần diện tích tăng thêm 62,7m
2
theo quan quản đất đai do sai số trong
quá trình đo đạc, đất sử dụng đúng mốc giới, n định không tranh chấp. Trường
hợp người sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người mua
tài sản thông qua bán đấu giá có quyền làm đăng ký biến động theo thủ tục hành
chính tại cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền. H1 khẳng định, diện tích đất
vẫn sử dụng theo hiện trạng thực tế từ xưa (năm 1993) đến nay, không tranh
chấp với ai, diện tích được cấp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng
hiện trạng hay không thì bà không rõ. Trên cơ sở trình bày của bị đơn, quan điểm
của UBND N thì ông V H1 sử dụng đất đúng mốc giới, không tranh chấp,
phần tăng diện tích đất do sai số trong quá trình đo đạc. Trường hợp người sử
dụng đất, người nhận chuyển nhượng quyền sdụng đất, người mua tài sản thông
qua bán đấu giá quyền làm đăng biến động theo thủ tục hành chính tại
quan quản lý đất đai có thẩm quyền.
Tài sản trên đất gồm: 01 ngôi nhà cấp 3, xây dựng phía Tây của thửa đất,
kết cấu tông cốt thép, đổ bằng, trên lợp mái ngói, hệ thống cửa hoàn thiện, diện
tích 93,9m
2
; 01 nquán, tường xây gạch bờ lốc, trát hoàn chỉnh, gồ bằng
sắt, mái lợp tôn, cửa khung sắt, diện tích 83,6m
2
(mô tả trong bản vẽ là mái che);
01 mái che trước nhà ở, được bao quanh bằng tường xây, trát hoàn chỉnh, xà
gồ bằng sắt, mái lợp tôn, diện tích 24,4m
2
bà đồng ý tháo dỡ nếu Ngân hàng yêu
cầu hoặc để Ngânng xử lý trong trường hợp không trả được nợ.
Do đó, trường hợp ông D N không trả được ncho Ngân hàng thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền xử lýi sản thế
chấp là: thửa đất số 55, tờ bản đồ số 04 thôn V, xã Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình
(Nay thửa đất số 23, tờ bản đồ số 08 tại thôn V, N, tỉnh Quảng Trị), theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A191519, vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số …QSDĐ/2017QĐ-UB, do UBND huyện Q cấp ngày
30/04/1993, mang tên ông Hoàng V, diện tích 157m
2
; 01 ngôi nhà cấp 3, xây dựng
phía Tây của thửa đất, kết cấu tông cốt thép, đbằng, trên lợp mái ngói, hệ
thống cửa hoàn thiện, diện tích 93,9m
2
; 01 nhà quán, tường xây gạch bờ lốc,
trát hoàn chỉnh, xà gồ bằng sắt, mái lợp tôn, cửa khung sắt, diện tích 83,6m
2
(mô
tả trong bản vẽ là mái che); 01 mái che trước nhà ở, được bao quanh bằng tường
8
xây, tô trát hoàn chỉnh, xà gồ bằng sắt, mái lợp tôn, diện tích 24,4m
2
là có cơ sở,
đúng với quy định của pháp luật n được chấp nhận.
Đối với phần diện tăng thêm 62,7m
2
so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, người mua tài sản phát mãi thông qua bán đấu giá có quyền làm đăng biến
động đối với diện tích này để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ số tiền 5.000.000
đồng, Ngân hàng đã nộp tạm ứng; yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp
nhận nên ông D, bà N phải chịu và có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng.
[4] Về án phí: Khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận nên không phải
chịu án phí và được nhận lại tiền tạm ứng án phí, buộc bị đơn chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, khoản 1 Điều 157, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Các Điều 116, 117, 298, 299, 398, 401, 463, 466, 468 Bộ luật dân.
Các Điều 91, 95 và 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013;
Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi
hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nên hiệu lực thi
hành.
Điều 3, Điều 7, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định “Về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý, và sử dng án phí và lệ phí Toà án” và điểm d Điều 1.3 Phần 1,
Mục II, Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Khoản 2 Điều 8, điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Ngân hàng TMCP C về “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng” đối với ông Hoàng Tư D và bà Lê Thị Cẩm N.
Buộc ông Hoàng Tư D và bà Lê Thị Cẩm N phải trả cho Ngân hàng TMCP
C tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 30/9/2025 với tổng số tiền 1.709.792.780
đồng, trong đó 1.595.600.000 đồng nợ gốc, 113.091.121 đồng nợ lãi trong hạn,
9
1.101.659 đồng nợ lãi quá hạn theo Hợp đồng cho vay s553001317914/2022-
HĐCV/NHCT470 ngày 24/06/2022.
Kể từ ngày 01/10/2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà
các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp ông Hoàng Tư D Thị Cẩm N không trả được nợ thì
Ngân hàng TMCP C quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền
xử tài sản thế chấp là: thửa đất số 55, tờ bản đồ số 04 thôn V, Q, thị B,
tỉnh Quảng Bình (Nay là thửa đất số 23, tờ bản đồ số 08 tại thôn V, N, tỉnh
Quảng Trị), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A191519, vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …QSDĐ/2017QĐ-UB, do UBND huyện
Q cấp ngày 30/04/1993, mang tên ông Hoàng V, diện tích 157m
2
; 01 ngôi nhà cấp
3, xây dựng phía Tây của thửa đất, kết cấu bê tông cốt thép, đ bằng, trên lợp mái
ngói, hệ thống cửa hoàn thiện, diện tích 93,9m
2
; 01 nhà quán, tường xây gạch bờ
lốc, trát hoàn chỉnh, gồ bằng sắt, mái lợp tôn, cửa khung sắt, diện tích 83,6m
2
(mô tả trong bản vẽ mái che); 01 mái che trước nhà ở, được bao quanh bằng
tường xây, tô trát hoàn chỉnh, xà gồ bằng sắt, mái lợp tôn, diện tích 24,4m
2
Đối với phần diện tăng thêm 62,7m
2
so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì người mua tài sản phát mãi thông qua bán đấu giá quyền làm đăng
biến động đối với diện tích này để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Hoàng Tư D và bà Thị Cẩm N nghĩa
vụ hoàn trả số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) cho Ngân hàng TMCP C.
Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự để tính lãi suất chậm trả đối với số tiền
chậm thi hành án.
4. Án phí: Án phí dân sự có giá ngạch được làm tròn số 63.294.000 đồng
(Sáu mươi ba triệu hai trăm chín mươi bốn nghìn đồng). Buộc ông Hoàng D
và bà Lê Thị Cẩm N chịu toàn bộ để sung vào Ngân sách nhà nước.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP C số tiền tạm ứng án phí 30.312.000 đồng (Ba
mươi triệu ba trăm mười hai nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ pTòa án số 0003557 ngày 06/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
Ba Đồn.
5. Quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (15/10/2025) đối với người có mặt và trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể tngày Tòa án niêm yết
bản án đối với người vắng mặt.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
10
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Trị; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- VKSND Khu vực 3;
- Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VP.
Phan Anh Đức
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất