Bản án số 17/2024/HS-ST ngày 23-02-2024 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/HS-ST ngày 23-02-2024 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 17/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/02/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lâm Đại D phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”;
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 17/2024/HS-ST
Ngày: 23-02-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Hiền
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Lý Thị Trúc Linh.
2/ Ông Nguyễn Hoàng Phúc.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Minh Thư Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Trần Minh Kha Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 02 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xử công khai thẩm vụ án hình sự thụ số: 02/2024/TLST-HS
ngày 08 tháng 01 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
11/2024/QĐXXST-HS ngày 29 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo:
Lâm Đại D (Tên gọi khác: H), sinh năm 1979 tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Nơi trú: Số B, đường số D, khu phF, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh; Chỗ ở: Ấp T, T, huyện C, tỉnh Bến Tre; Dân tộc: Kinh; Giới tính:
Nam; Tôn giáo: Phật giáo; Quốc Tịch: Việt Nam; Nghề nghiệp: Thợ hàn; Trình độ
văn hóa: 07/12; Con ông Lâm Đại M (chết) và bà Dương Thị Dạ L; Bị cáo chưa có
vợ con; Tiền sự: Không.
Tiền án: 02 tiền án
- Ngày 13/01/2011 bị Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (nay là thành phố Thủ
Đức), Thành phố Hồ Chí Minh tuyên phạt 07 năm giam về tội “Mua bán trái
phép chất ma túy”, chấp hành xong ngày 30/10/2015.
- Ngày 09/11/2016 bị Tòa án nhân dân tỉnh Rịa Vũng Tàu tuyên phạt
09 năm về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, chấp hành xong ngày
21/10/2022;
Bị o bị tạm giữ từ ngày 02/6/2023 đến ngày 05/6/2023 chuyển tạm giam
đến nay. Có mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Phan Thị T, sinh năm 1987; Trú tại: Số A, ấp T, T, huyện C, tỉnh Bến
2
Tre. (Có đơn yêu cầu vắng mặt)
+ Nguyễn Thị Kim P, sinh năm 1976; Trú tại: Số A, ấp P, P, huyện C,
tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)
- Người chứng kiến:
+ Trần Quang H, sinh năm 1963; Trú tại: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
(Vắng mặt)
+ Trần Văn L1, sinh năm 1959; Trú tại: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vào ngày 01/06/2023, Lâm Đại D đến khu vực thuộc quận T, Thành phố Hồ
Chí Minh gặp một người đàn ông không nhân thân, lai lịch mua ma túy đá với
số tiền 1.000.000 đồng đem về nhà ấp T, T, huyện C, tỉnh Bến Tre để s
dụng. Khi về đến nhà, D lấy một ít ma túy bỏ vào bình hút để sử dụng, số ma y
còn lại D quấn kín lại bằng băng keo màu đen rồi cất giấu trong túi quần jean của
mình, sau đó đi tắm. Lúc này, bạn gái của bị cáo D tên Phan Thị T đến chơi, do
T thấy trong bình hút n ma túy nên lấy hút vài hơi rồi lại nhà D chơi qua đêm
(lúc T hút ma túy D không biết).
Khoảng 15 giờ 50 phút ngày 02/6/2023, Lâm Đại D điều khiển xe mô
biển số 71H7-8839 chở theo Phan Thị T, lưu thông trên tuyến QL57C theo hướng
xã T về xã T, khi đến khu vực ngã ba P thuộc ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre, D
cầm bịt ma túy được quấn kín băng keo màu đen đưa cho T cầm, D nói “Cầm dùm,
anh xoăn tay áo”, lúc này tay phải của T đang cầm chiếc điện thoại di động, khi D
đưa bịt ma túy thì T cầm bịt ma túy bằng tay phải chung với điện thoại (T không
biết đó ma túy). Khi đến khu vực thuộc ấp T, T, huyện C, tỉnh Bến Tre thì b
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Công an tỉnh Bến Tre phối hợp Đội
Cảnh sát điều tra tội phạm về Kinh tế - Ma tuý Công an huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre đang tuần tra, phát hiện D, T biểu hiện nghi vấn nên Tổ công tác đã
dừng xe của đối tượng để kiểm tra. T làm rơi bịt ma túy điện thoại di động
xuống đường cách vị trí T ngồi khoảng một mét bị Tổ công tác phát hiện. Tiến
hành kiểm tra bên trong gói được quấn băng keo màu đen phát hiện bên trong
một túi nylon màu trắng hàn kín ba phía, phía còn lại hở, bên trong túi nylon tiếp
tục chứa một túi nylon màu trắng hàn kín bốn phía, chứa tinh thể màu trắng nghi là
chất ma tuý nên tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang. Vật chứng thu
giữ gồm:
Thu giữ của Lâm Đại D:
3
- Một túi nilong hàn kín bốn phía bên trong chứa tinh thể màu trắng nghi
là ma túy được niêm phong trong phong bì ký hiệu M.
- Một điện thoại di động nhãn hiệu Realme màu xanh đen được niêm phong
trong phong bì, ký hiệu ĐT 2.
- Một điện thoại di động Nokia màu xanh được niêm phong ký hiệu ĐT 3.
- Một ly thủy tinh trên có nắp màu đỏ được khoang lỗ có một đoạn ống nhựa
màu xanh sọc đỏ trắng; một nỏ thủy tinh hình mỏ vịt bên trong vệt màu đen
nghi là ma túy; Một bật lửa màu trắng được niêm phong ký hiệu NS3A050677.
- Một cuộn băng keo màu đen do Lâm Đại D tự giao nộp.
- Một căn cước công dân tên Lâm Đại D do Lâm Đại D tự giao nộp.
Thu giữ của Phan Thị T:
- Một điện thoại di động màu xanh hiệu Samsung được niêm phong hiệu
ĐT 1.
- Một xe mô tô biển số 71H7-8839.
Tại Kết luận giám định số 409/2023/KL-KTHS ngày 05/6/2023 của Phòng
KTHS - Công an tỉnh Bến Tre kết luận:
- Tinh thể màu trắng chứa trong túi nylon được niêm phong trong phong
hiệu M gửi giám định là chất ma tuý, loại Methamphetamine, khối lượng:
2,5289 gam;
- Vệt màu đen trong phần bầu của nỏ thuỷ tinh hình mỏ vịt được niêm phong
trong túi niêm phong số NS3A050677 gửi giám định chất ma tuý, loại
Methamphetamine, khối lượng: 0,0553 gam.
Hoàn lại đối tượng sau giám định mẫu vật ký hiệu M sau giám định đã được
niêm phong có khối lượng 2,2845 gam.
Không hoàn lại mẫu vật bên trong túi niêm phong mã số NS3A506077 do đã
sử dụng hết trong quá trình giám định.
Cáo trạng số 14/CT-VKS ngày 04/01/2024 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Lâm Đại D về “Tội tàng trữ trái
phép chất ma túy” theo điểm o khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa
đổi, bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu giữ nguyên quyết định truy
tố đối với bị cáo Lâm Đại D. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Lâm Đại D
phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”.
- Áp dụng điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51; Điều
38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017: Xử phạt bị o Lâm
Đại D từ 05 năm đến 06 năm tù.
- Về xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy: mẫu vật sau giám định khối
lượng 2,2845 gam; một ly thủy tinh trên nắp màu đỏ được khoang lỗ một
đoạn ống nhựa màu xanh sọc đỏ trắng; một nỏ thủy tinh hình mỏ vịt; một bật lửa
màu trắng được niêm phong trong phong 409/2023 chữ ghi tên Dương
4
Minh T1, Phan Trung T2, Bùi Thị Ngọc H2 hình dấu tròn màu đỏ của Phòng
KTHS - Công an tỉnh Bến Tre; một cuộn băng keo màu đen.
Tại phiên tòa, bị o khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố,
đồng thời nói lời nói sau cùng xin xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo để bị cáo
sớm về chăm sóc mẹ già và hứa không tái phạm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, người người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, người chứng kiến vắng mặt. Bị cáo không ý kiến. Đại diện Viện kiểm sát
đề nghị tiếp tục xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy những người vắng mt không ảnh
hưởng đến việc xét xử và đã có lời khai rõ ràng trong quá trình điều tra nên tiếp tục
xét xử phù hợp quy định tại Điều 292; 293 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015.
Trong quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về
hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Do đó, các hành vi, quyết định ttụng của các quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo trong hồ vụ án tại phiên tòa phù
hợp với nội dung cáo trạng và tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình điều
tra như: biên bản bắt người phạm tội quả tang; biên bản ghi lời khai người chứng
kiến; kết luận giám định. Từ đó, đủ sở xác định: Khoảng 15 giờ 50 phút,
ngày 02/6/2023, tại ấp T, T, huyện C, tỉnh Bến Tre, Phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm vma tuý Công an tỉnh Bến Tre phối hợp Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về
Kinh tế - Ma tuý Công an huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre bắt quả tang Lâm Đại
D hành vi tàng trữ 2,5289 gam ma túy, loại Methamphetamine trong một túi
nilong hàn kín bốn phía được quấn băng keo màu đen 0,0553 gam ma túy, loại
Methamphetamine trong bầu của nỏ thuỷ tinh hình mỏ vịt. Tổng khối lượng ma túy
là 2,5842 gam ma tuý, loại Methamphetamine.
[3] Bị cáo là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nhận thức được
hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là trái pháp luật nhưng bị cáo vẫn cố ý thực
hiện nhằm mục đích sdụng, để thỏa mãn nhu cầu nhân. Bị cáo 02 tiền án
vào các năm 2011, 2016 về Tội mua bán trái phép chất ma túy” chưa được xóa án
tích. Hành vi của bị cáo Lâm Đại D đã đủ yếu tố cấu thành về “Tội tàng trữ ti
phép chất ma túy” theo quy định tại điểm o khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với tình tiết định khung “tái phạm nguy hiểm”.
Cáo trạng truy tố phát biểu luận tội của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu
Thành là có căn cứ và đúng người, đúng tội.
[4] Xét tình tiết tăng nặng, bị cáo không có tình tiết tăng nặng. Bị cáo có tình
tiết giảm nhẹ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bị cha ruột ng cách
mạng (được tặng Huân chương kháng chiến) những tình tiết giảm nhẹ được quy
định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung
năm 2017.
5
[5] Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, trực tiếp xâm phạm đến sđộc
quyền quản của nhà nước đối với các chất ma túy. Xét nhân thân và tính chất
mức độ hành vi phạm tội của bị cáo nghiêm trọng nên cần thiết phải áp dụng
hình phạt để cách ly bị cáo ra khỏi hội một thời gian nhằm cải tạo, giáo dục
bị cáo trở thành công dân có ích cho hội có tác dụng phòng ngừa chung theo
quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[6] Về xử lý vật chứng:
- Đối với mẫu vật sau giám định khối lượng 2,2845 gam; một ly thủy tinh
trên nắp màu đđược khoang lỗ một đoạn ống nhựa màu xanh sọc đỏ trắng;
một nỏ thủy tinh hình mỏ vịt; một bật lửa màu trắng được niêm phong trong phong
409/2023 chữ ghi tên Dương Minh T1, Phan Trung T2, Bùi Thị Ngọc H2
và hình dấu tròn màu đỏ của của Phòng KTHS - Công an tỉnh Bến Tre và một cuộn
băng keo màu đen chất ma túy cấm lưu hành, đồ vật để sử dụng, tàng trữ ma túy
nên tịch thu tiêu hủy.
- quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Châu Thành đã trả lại cho Lâm
Đại D: Một điện thoại di động nhãn hiệu Realme màu xanh đen; Một điện thoại di
động Nokia màu xanh; Một căn cước công dân tên Lâm Đại D do không liên quan
đến vụ án nên ghi nhận
- Đối với xe mô tô biển số 71H7-8839 quá trình điều xác định do bà Nguyễn
Thị Kim P đứng tên giấy đăng xe đã bán lại cho Phan Thị T. Phan Thị T
không biết bị cáo tàng trữ trái phép chất ma túy nên quan Cảnh sát điều tra
Công an huyện Châu Thành đã trả lại cho Phan Thị T một điện thoại di động hiệu
Samsung màu xanh; một xe mô tô biển số 71H7-8839 nên ghi nhận.
[7] Quá trình điều tra xác định khi Phan Thị T sdụng ma túy nhà của bị
cáo D khi bị cáo D không mặt trong phòng nên không biết. Do đó, không
sở để xác định bị cáo D tổ chức sử dụng ma túy với T.
[8] Đối với hành vi cầm bịt ma túy được quấn băng keo màu đen của Phan
Thị T, quá trình điều tra xác định khi đưa gói ma túy được quấn băng keo màu đen
cho T cầm, bị cáo không nói trong đó có ma túy, T cũng không nhìn thấy và không
biết bên trong có gì nên không đủ cơ sở để xác định T đồng phạm với bị cáo D.
[9] Về án phí hình sthẩm: Bị cáo bị kết án nên phải chịu theo quy định
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ vào điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:
Tuyên bố bị cáo Lâm Đại D phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”;
Xử phạt bị cáo Lâm Đại D 05 (Năm) 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ
ngày 02/6/2023.
[3] Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật hình sự m 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:
6
Xử vật chứng: Tịch thu tiêu hủy: mẫu vật sau giám định khối lượng
2,2845 gam; một ly thủy tinh trên có nắp màu đỏ được khoang lỗ có một đoạn ống
nhựa màu xanh sọc đỏ trắng; một nỏ thủy tinh hình mỏ vịt; một bật lửa màu trắng
được niêm phong trong phong 409/2023 chữ ghi tên Dương Minh T1,
Phan Trung T2, Bùi Thị Ngọc H2 hình dấu tròn màu đỏ của của Phòng KTHS -
Công an tỉnh Bến Tre; một cuộn băng keo màu đen.
(Theo biên bản giao nhận đồ vật, i liệu, vật chứng ngày 21/02/2024 giữa
Công an huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre với Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre)
[4] Căn cứ vào khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án:
- Án phí hình sự thẩm: Bị cáo phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn)
đồng.
[5] Bị cáo được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Riêng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Trại tạm giam Công an tỉnh Bến Tre (1b);
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh Bến Tre (1b);
- STP tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND huyện Châu Thành (1b);
- Chi cục THADS huyện Châu Thành (1b);
- Công an huyện (3b);
- Bộ phận HS CA huyện (2b);
- UBND xã Tân Phú (1b);
- Những người tham gia tố tụng (3b);
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Huỳnh Minh Hiền
Tải về
Bản án 17/2024/HS-ST Bến Tre Bản án 17/2024/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 17/2024/HS-ST Bến Tre Bản án 17/2024/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất