Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 17/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Giàng Thị Dín kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh Sùng A Phử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 17/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28-11-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thịnh;
2. Bà Hoàng Thị Dín.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Huyền - Thư ký Toà án nhân dân huyện S, tỉnh
Lào Cai.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 47/2024/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 10
năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15 tháng 11 năm 2024; giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị G T D, sinh năm 2002.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S C, xã S C, huyện S, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
2. Bị đơn: Anh S A P, sinh năm 1998.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S C, xã S C, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đơn khởi kiện của chị G T D đề ngày 01/10/2024, bản tự khai và tại phiên
tòa nguyên đơn chị D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh S A P tự nguyện về chung sống với nhau
như vợ chồng từ năm 2019, đến ngày 08/6/2021 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã S
C, huyện S, tỉnh Lào Cai. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 7/2020 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P thường xuyên uống rượu, mỗi lần say rượu
lại đánh chị không lý do, tháng 02/2024 anh P xuống Bắc Giang, tháng 4/2024 chị
cũng xuống Bắc Giang làm công ty cùng anh P. Tại đây mỗi khi anh P say rượu lại
đánh thậm chí còn đe dọa giết chị, sự việc chị đã nhiều lần khuyên anh P nhưng anh
không nghe. Do anh P đe dọa giết chị nên ngày 25/9/2024 chị sợ quá đã bỏ về nhà bố
mẹ đẻ, nay xét thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã
2
trầm trọng không thể khắc phục được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh S
A P.
- Về con, nuôi con khi ly hôn: Vợ chồng chị có 02 con chung là cháu S T S sinh
ngày 16/12/2019 và cháu S N H sinh ngày 30/01/2022 cả hai cháu khỏe mạnh phát
triển bình thường, khi ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết để chị được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu H, giải quyết để anh P trực tiếp nuôi dưỡng cháu S cho đến khi cháu H và
cháu S đủ 18 tuổi, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay
chị ở nhà làm nghề trồng trọt thu nhập khoảng 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm
nghìn đồng) đến 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/ tháng, anh P làm nghề trồng trọt và
đi làm thuê thu nhập của anh P chị được biết qua tài liệu của anh P nộp cho Tòa án là
khoảng 8.000.000 đồng (tám triệu đồng)/ tháng.
- Về quan hệ tài sản, về quyền và nghĩa vụ tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
2. Đề nghị của bị đơn:
- Về quan hệ hôn nhân: Thời gian chung sống, địa điểm kết hôn giữa hai vợ
chồng như chị D trình bày là đúng. Về việc mâu thuẫn vợ chồng thì anh trình bày:
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9/2024 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị D nhắn tin với người đàn ông khác bị anh phát
hiện, anh đã chửi và có dọa đánh chị D thì chị D đã xin lỗi anh. Anh đã bỏ qua cho
chị D. Tuy nhiên, sau đó chị D đi làm ca ngày nhưng đến 09 giờ tối vẫn không về
phòng, anh đã đi tìm chị D 02 đêm nhưng không thấy chị D đâu, 05 ngày anh
không biết chị D đi đâu và không gọi điện được cho chị D do chị D đã chặn liên lạc
của anh. Đến khi mẹ anh gọi điện cho anh thì anh mới biết chị D đã về nhà, quá
trình chung sống cùng nhau anh chưa đánh chị D lần nào. Nay nhận thấy tình cảm
vợ chồng vẫn còn, chị D kiện ly hôn anh không đồng ý mà mong muốn vợ chồng
đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con cái.
- Về con chung; tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản: Anh nhất trí với chị D
về con chung như chị trình bày, về công việc và thu nhập của chị D và của anh.
Trường hợp chị D cương quyết ly hôn thì nguyện vọng của anh được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu S và cháu H cho đến khi các cháu đủ
18 tuổi, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Với mức thu
nhập của anh hoàn toàn đủ kiều kiện để nuôi dưỡng 02 con chung mà không cần
chị D phải cấp dưỡng. Về tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng không
có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị D kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
với anh P, anh P có địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú tại xã S C, huyện
S do vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện S theo quy
định tại Điều 28, 35, 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Bị đơn là anh S A P có đơn đề
3
nghị xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ lật
tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh chị tự nguyện về chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 2019 nhưng đến ngày 08/6/2021 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã S
C, huyện S, tỉnh Lào Cai. Theo như chị D thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến
năm 2020 thì đã phát sinh mâu thuẫn và cho rằng nguyên nhân là do anh P thường
xuyên uống rượu, mỗi lần say rượu lại đánh chị và còn đe dọa giết chị, chị đã
khuyên anh P nhiều lần nhưng anh P không nghe, do bị anh P đánh nhiều lần và
dọa giết nên ngày 25/9/2024 chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại thôn Ngã Ba 2, xã Q H T,
huyện S và sống ly thân với nhau, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn đã trầm trọng không thể khắc phục được nên chị yêu cầu giải quyết ly hôn
anh S A P. Còn anh P trình bày vợ chồng xảy ra mâu thuẫn từ tháng 9/2024,
nguyên nhân là do chị D nhắn tin cho người đàn ông khác bị anh phát hiện, anh đã
chửi và dọa đánh chị D thì chị D đã xin lỗi nên anh đã bỏ qua cho chị D, tuy nhiên
sau đó khi vợ chồng đi làm ở Công ty thì chị D đi làm ca ngày nhưng đến 9 giờ tối
vẫn không về phòng, anh đã đi tìm chị D 02 đêm nhưng không thấy chị D đâu và
05 ngày anh không biết chị D đi đâu và không gọi điện được cho chị D vì chị D đã
chặn liên lạc của anh. Đến khi mẹ anh gọi điện cho anh thì anh mới biết chị D đã về
nhà.
Tài liệu xác nhận của thôn và UBND xã S C do nguyên đơn cung cấp thể
hiện quá trình chung sống sau nhiều lần uống rượu say anh P đánh chị rất đau, cụ
thể tháng 7/2020 anh P đánh đuổi mẹ con chị ra khỏi nhà, tháng 8 và tháng 9 năm
2021 anh P tiếp tục đánh chị cầm dao đẩy chị vào nhà vệ sinh dọa giết chị, chị rất
sợ nhưng chị đã cho anh P cơ hội sửa chữa nhưng anh P vẫn không thay đổi,
thường xuyên chửi mắng chị, vì sợ bị anh P giết nên chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ từ
tháng 9 năm 2024 cho đến nay hai vợ chồng sống ly thân nhau, nay tình nghĩa vợ
chồng không còn. Do không còn tình nghĩa vợ chồng thể hiện ở việc vợ chồng đã
sống ly thân nhau, chị D không còn thương yêu, quý trọng chăm sóc, giúp đỡ anh
P, chị D bỏ mặc anh P, anh P và có hành vi bạo lực gia đình. Từ những điều đó thể
hiện hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân gia đình để giải quyết.
[3]. Về nuôi con khi ly hôn: Nguyện vọng của chị D là được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu S N H sinh ngày 30/01/2022, giải
quyết để anh P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu S
T S sinh ngày 16/12/2019 cho đến khi cháu S và cháu H đủ 18 tuổi không yêu cầu
anh P phải cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn. Ý kiến và nguyện vọng của anh P trình
bày trường hợp chị D cương quyết ly hôn, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu S và cháu H cho
đến khi các cháu đủ 18 tuổi, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi
con chung.
Xét đến quyền lợi về mọi mặt của con và nguyện vọng của các đương sự,
cháu S N H sinh ngày 30/01/2022 nay chưa đủ 36 tháng tuổi nên cần giao cháu H
4
cho chị G T D và giao cháu S T S cho anh S A P mỗi người được trực tiếp nuôi một
con khi ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình
và các quy định khác của pháp luật.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Cả chị G T D và anh S A P đều có
nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng; xét chị D và anh P
đều là lao động chính có thu nhập cùng yêu thương quan tâm đến các con, chị D thu
nhập bình quân hàng tháng được khoảng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng), anh P làm
nghề trồng trọt, chăn nuôi và đi làm thuê nhập hàng tháng được 8.000.000 đồng
(tám triệu đồng) nên Hội đồng xét xử không buộc chị D hoặc anh P phải cấp dưỡng
nuôi con vẫn đảm bảo cho sự phát triển bình thường của các cháu và phù hợp với ý
chí của các đương sự.
[5]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Do gia đình chị G T D thuộc diện hộ nghèo nên
được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị Quyết số
326/2026/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1,3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 của Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định
về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị G T D được ly hôn với anh S A P.
Quan hệ hôn nhân giữa chị G T D và anh S A P chấm dứt kể từ ngày bản án
này có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Xử giao cháu S T S sinh ngày 16/12/2019 cho anh
S A P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi
cháu S đủ 18 tuổi; giao cháu S N H sinh ngày 30/01/2022 cho chị G T D được trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi.
Chị D và anh P không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí: Chị G T D được miễn toàn bộ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
5
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS ND H. S (2);
- Chi cục THADS H. S;
- UBND xã S C,
huyện S, tỉnh Lào Cai; Đã ký và đóng dấu
- Các đương sự (2);
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án, VP. Trần Bình Trọng
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm