Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 17/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thanh Phương - Dương Thị Mỹ Loan
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số:17/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06/8/2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thanh Hòa.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Bích Lan;
2. Bà Đinh Thị Thu Hằng.
- Thư phiên tòa: Trần Hoàng Hồng Hạnh Thư Tòa án nhân dân
huyện Tư Nghĩa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa tham gia phiên tòa:
Hồ Thị Tiểu Quỳnh – Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 45/2023/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng
12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên tòa số 74/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Mỹ L, sinh năm: 1995.
Địa chỉ: Xóm C, thôn P, xã N, huyện T, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Anh Lê Thanh P, sinh năm: 1993.
Địa chỉ: Thôn V, xã N, huyện T, tỉnh Quảng Ngãi.
Chị L có mặt, anh P vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2023, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện đề
ngày 22/11/2023, bản tự khai ngày 19/04/2024, bản tự khai ngày 13/05/2024
nguyên đơn chị L trình bày:
Chị anh Thanh P t nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại UBND
N, huyện T, tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2019. Trong quá trình chung sống vợ
chồng thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã, bất đồng quan điểm sống
với nhau, tính tình không hợp nhau nên chị yêu cầu tòa án giải quyết cho chị ly hôn
với anh Lê Thanh P.
Về con chung vợ chồng có con chung Lê Ngọc Bảo T sinh ngày 13/5/2019 và
Lê Ngọc Bảo T1 sinh ngày 11/5/2023. Tại bản tự khai ngày 19/04/2024 chị L trình
bày trước tháng 10 năm 2023 thì cả hai con đều với chị nhưng sau đó anh P dẫn
cháu T đi không cho chị gặp con, hiện cháu T1 đang do chị chăm c nuôi
dưỡng.
Khi ly hôn, chị L yêu cầu được nuôi hai con chung, yêu cầu anh Thanh P
cấp dưỡng cho cháu T cháu T1 mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi hai cháu
đủ 18 tuổi. Tại phiên Tòa, chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị L trình bày không có nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Toà án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho bị đơn
anh Lê Thanh P nhưng anh P không có ý kiến phản hồi.
Tại biên bản xác minh ngày 29/02/2024, Hội liên hiệp phụ nữ xã N, huyện T,
biên bản xác minh ngày 26/02/2024 của công an N, biên bản xác minh ngày
19/06/2024, đối với thôn trưởng thôn V, N huyện T: Nguyên nhân mâu thuẫn
giữa nguyên đơn, bị đơn Hội phụ nữ N không rõ. Về con chung đề nghị giải
quyết theo sự thỏa thuận của vợ chồng chị L, trường hợp không thỏa thuận được
thì Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật nhưng đảm bảo sự phát triển toàn
diện cho các cháu. Hiện tại, anh Thanh P vẫn còn đăng thường trú tại địa
chỉ thôn V, xã N huyện T tỉnh Quảng Ngãi.
Tại biên bản xác minh ngày 03/05/2024 xác minh ông Trần Đức V anh H
của anh Thanh p tại biên bản xác minh ngày 16/05/2024 c minh đối với
Lương Thị T2 chủ sở lớp mẫu giáo thục ngôi nhà hạnh phúc: Sau khi
xảy ra sự việc vợ chồng mâu thuẫn, anh Thanh P cháu Ngọc Bảo T
một thời gian sống tại nhà anh Trần Đức V ( N, huyện T, cách nhà anh P
khoảng 2km) Anh P giao con cho Trần Thị C chăm sóc cháu đưa đón cháu
Lê Ngọc Bảo T đi học tại cơ sở lớp mẫu giáo tư thục ngôi nhà hạnh phúc.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến vviệc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, HĐXX, người tham gia tố
tụng từ khi thụ lý cho đến khi HĐXX vào nghị án phát biểu về việc giải quyết
vụ án: Việc Thẩm phán, Thư ký, HĐXX đã tuân theo các quy định của Bộ luật t
tụng dân sự. Các đương sự: Nguyên đơn chấp hành nhưng đúng theo quy định tại
Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đầy đủ các quy định
tại điều 70,72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28,
Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều
51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. đề
nghị HĐXX tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Dương Thị Mỹ L, cho chị L
được ly hôn với anh P; giao 02 con chung cháu Ngọc Bảo T cháu
Ngọc Bảo T1 cho chị Dương Thị Mỹ L chăm sóc nuôi dưỡng, anh Thanh P
không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn yêu cầu “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” được
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại huyện
T, tỉnh Quảng Ngãi nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Nghĩa được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn mặt, bị đơn anh P được Toà án tống đạt văn bản tố tụng
hợp lệ nhưng vẫn không có ý kiến phản hồi không có mặt tại các buổi làm việc,
xét xử. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung:
[2.1] Chị Dương Thị Mỹ L và anh Thanh P tự nguyện tìm hiểu, được đăng
kết hôn tại UBND N, huyện T, tỉnh Quảng Ngãi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kết hôn ngày 18 tháng 02 năm 2019 là hôn nhân hợp pháp, được quy
định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Trong quá trình chung sống, chị L anh P bất đồng quan điểm, không
thể hiện được sự yêu thương, chămc và không cùng nhau chia sẻ công việc, xây
dựng gia đình, tình nghĩa vợ chồng trên thực tế không còn. Mâu thuẫn giữa chị L
anh P đã sự can thiệp giải quyết của công an huyện T. Tòa án mở phiên hòa
giải để anh chị hàn gắn tình cảm, đoàn tụ nhưng anh P không mặt. Như vậy, đủ
chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị L anh P trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đính hôn nhân giữa chị L và anh P không đạt được. Căn cứ Điều 56
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị L, chị L
được ly hôn với anh P.
[2.3] Vợ chồng L và anh P 02 con chung Ngọc Bảo T sinh ngày
13/5/2019 và Lê Ngọc Bảo T1 sinh ngày 11/5/2023. ChL yêu cầu Tòa án giao hai
con cho chị trực tiếp được nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục.
[2.3.1] Xét thấy: Tại thời điểm xét xử, cháu T chưa được sáu tuổi, lứa tuổi cần
được sự chăm c thương yêu đặc biệt từ người mẹ. Thế nhưng, trong quá trình
giải quyết vụ án, anh Lê Thanh P đưa cháu Ngọc Bảo T đi cùng, anh P không ở
một nơi ổn định, gửi cháu T cho người khác chăm sóc, đưa đón cháu. Theo tài liệu
Tòa án thu thập thể hiện: Cháu T rất buồn, hay khóc cháu nói nhớ mẹ. Nguyên
nhân cháu T thiếu tình thương cần sự chăm c của người mẹ” (Bút lục
31). So sánh điều kiện hiện tại anh P đang trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục cháu T không tốt hơn điều kiện của chị L. Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014, HĐXX buộc anh P phải giao cháu Ngọc Bảo T cho
chị Dương Thị Mỹ L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
[2.3.2] Đối với cháu Ngọc Bảo T1, sinh ngày 11/5/2023. Xét thấy hiện tại
cháu T1 đang sống cùng với chị L, được chị L chăm sóc tốt. Căn cứ Khoản 2 Điều
81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn cứ vào điều kiện hiện tại của chị L,
HĐXX giao cháu T1 cho chị Dương Thị Mỹ L được tiếp tục trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục.
[2.4] Hiện tại, chị L thu nhập, cùng với cha mẹ ruột. Chị trình bày đủ
điều kiện kinh tế nuôi hai con. Chị không yêu cầu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Do đó, tạm thời anh Lê Thanh P không cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Thanh P được
quyền đến thăm chăm sóc con chung không ai ngăn cản anh thực hiện quyền
này.
[2.5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L trình bày không có tài sản chung, anh
P không có ý kiến.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Dương Thị Mỹ L phải chịu tiền án phí dân sự
thẩm 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng được quy định tại Điều 147 Bộ luât tố tụng
dân sự.
[4] Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 27, Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278, khoản 1 Điều 280
Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Điều 8, Điều 9; Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị Mỹ L. Chị Dương Thị Mỹ
L được ly hôn với anh Lê Thanh P.
2. Giao cháu Ngọc Bảo T sinh ngày 13/5/2019 cháu Ngọc Bảo T1
sinh ngày 11/5/2023 cho chị Dương Thị Mỹ L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục. Hiện tại cháu T do anh P chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Tạm thời anh Lê Thanh P không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được quyền cản trở. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân gia
đình. Khi do chính đáng, chị L, anh P thể thỏa thuận giải quyết việc cấp
dưỡng nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về án phí: Chị Dương Thị Mỹ L phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng chị L đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001882
ngày 29/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi. Chị L đã thực hiện xong.
4. Chị L, anh P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc 15 ngày kể từ ngày bản án này được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã Nghĩa Thương;
- Đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
Trƣơng Thanh Hòa
Tải về
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất