Bản án số 168/2023/DS-ST ngày 04/08/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 168/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 168/2023/DS-ST ngày 04/08/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 168/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/08/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 168/2023/DS-ST
Ngày 04-8-2023.
V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Hồng Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Phạm Hồng Ân.
Ông Trần Văn Giang.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Tú Thư Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 04 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 267/2023/TLST-DS, ngày 26 tháng 5 năm
2023 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 325/2023/QĐXXST-DS, ngày 29 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Ngô Thị N, sinh năm 1969 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã R, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1976 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã R, huyện Phú Tân, tỉnh Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 5 năm 2023 cùng các văn bản kc kèm
theo và tại phiên tòa, nguyên đơn N Thị N trình bày: Vào khoảng năm
2005-2006, cho ông N mượn 01 chưng hụi 300.000 đồng của bà tham gia
của người khác, sau khi hốt hụi thì giao cho ông N số tiền hơn 15.000.000
đồng, số tiền cụ thể bao nhiêu thì không nhớ, hàng tháng hụi viên bỏ bao
nhiêu thì ông N phải đóng cho bằng số tiền hụi viên bỏ hụi hốt, phần còn lại
là bà đóng cho đủ 300.000 đồng để đóng cho chủ hụi. Đến khi mãn hụi vào năm
2
2009 thì ông N phải trả cho bằng stiền 17.100.000 đồng (số tiền tính đến
khi mãn hụi), ông N không có đóng lãi cho bà 1.700.000 đồng/01 tháng như ông
N trình bày. Sau đó, đến năm 2009 ông N bỏ đi làm thuê tỉnh Bình Dương,
đến năm 2018 trở về địa phương thì với ông N thống nhất ông N còn nợ
số tiền 17.100.000 đồng quy đổi ra vàng tại thời điểm năm 2009 thì tương
đương với 10 chỉ vàng 24kara, đồng ý trả cho bằng 10 chỉ vàng 24kara. Nên
ông N có viết tờ giấy bắt đầu từ chữ “Từ ngày …đến ….giờ” và ký tên N do ông
N tự viết tên, hứa hẹn trả từ ngày 15 đến 20 trả 05 chỉ vàng 24kara,
không nhớ tháng, năm nào do trong giấy lúc đó không ghi cụ thể, sau đó sẽ trả
tiếp 05 chỉ vàng 24kara còn lại cho bà nhưng đến nay không trả. Việc ông N cho
rằng chuyển tiền về trả cho 02 lần được 08 chỉ vàng 24kara không có.
Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn N trả số vàng còn nợ là
10 chỉ vàng 24kara.
Tại biên bản hòa giải ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Mau thì bị đơn ông Nguyễn Văn N trình bày: Ông
không nhớ thời gian nào ông có mượn 01 chưng hụi 300.000 đồng do bà N tham
gia của người khác, thì N giao cho ông số tiền bao nhiêu thì ông không nhớ,
hàng tháng hụi viên bỏ bao nhiêu thì ông phải đóng cho N bằng số tiền hụi
viên bỏ hụi hốt, phần còn lại là bà N đóng cho đủ 300.000 đồng để đóng cho chủ
hụi. Đến khi mãn hụi thì ông phải trả cho bà N bằng số tiền 17.100.000 đồng,
sau đó do không có tiền trả nên N chuyển sang tiền vay ông phải đóng lãi cho
N 1.700.000 đồng/01 tháng. Sau đó, ông đóng lãi thời gian dài cho N
đến năm 2009 do không khả năng đóng lãi nên ông đã bỏ đi lên tỉnh Bình
Dương làm thuê sinh sống. Đến năm 2018 thì giữa ông với N thống nhất
số tiền ông còn nợ N 17.100.000 đồng quy đổi ra vàng tại thời điểm năm
2018 chứ không phải năm 2009 như N trình bày thì tương đương với 10 chỉ
vàng 24kara. Nên ông vào giấy bắt đầu từ chữ “Từ ngày …đến ….giờ” và
tên N do ông tự viết tên, giao cho bà N givà hứa hẹn trả cho N.
Sau đó, ông chuyển tiền mặt về qua Bưu điện, không nhớ số tiền bao nhiêu
quy đổi ra vàng trả lúc đó bằng 05 chỉ vàng 24kara. Sau đó, đến thời gian
nào ông không nhớ ông trả trực tiếp cho N số tiền tương đương 03 chỉ
vàng 24kara, bà N trực tiếp điện ra tiệm vàng hỏi giá vàng thì ông trả tiền tương
đương bằng 03 chỉ vàng 24kara. Tổng cộng cả hai lần thì ông đã trả cho N
được 08 chỉ vàng 24kara, ông đều không giấy tchứng minh cũng như
không ai chứng kiến. Nay ông đã trả cho N được 08 chỉ vàng 24kara nên
chỉ còn nợ lại 02 chỉ vàng 24kara, ông đồng ý trả cho bà N 02 chỉ vàng 24kara.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vthủ tục tố tụng: Việc Ngô Thị N khởi kiện ông Nguyễn Văn N
trả số vàng còn nnên đây vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản tranh
chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông Nguyễn
Văn N trú tại ấp B, R, huyện Phú Tân, tỉnh Mau n ván thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau theo quy định
3
tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Vsự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Nguyễn Văn N đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông
Nguyễn Văn N đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Xét về nội dung tranh chấp, Ngô Thị N yêu cầu giải quyết buộc ông
Nguyễn Văn N trả cho Ngô Thị N số ng còn nợ là 10 chvàng 24kara. Tuy
nhiên, ông Nguyễn Văn N không đồng ý cho rằng đã trả được 08 chỉ vàng
24kara nên chỉ còn nợ lại 02 chỉ vàng 24kara, ông N đồng ý trả cho N 02 chỉ
vàng 24kara.
Các đương sự đều thừa nhận N cho ông N ợn 01 chưng hụi
300.000 đồng do N tham gia của người khác, sau đó N hốt hụi thì N
giao cho ông N số tiền hụi hốt được, N cho rằng giao cho ông N số tiền hơn
15.000.000 đồng, còn ông N thì không nhớ bao nhiêu, theo thỏa thuận hàng
tháng hụi viên bỏ bao nhiêu thì ông N phải đóng cho bà N bằng số tiền hụi viên
bỏ hụi hốt, phần còn lại là N đóng cho đủ 300.000 đồng để đóng cho chủ hụi.
Đến khi mãn hụi thì ông N phải trả cho N bằng số tiền 17.100.000 đồng, sau
đó đến năm 2009 ông N bỏ đi làm thuê tỉnh Bình Dương. Đến năm 2018 thì
ông N trở về địa phương nên giữa ông N với N thống nhất số tiền ông N
còn nbà N là 17.100.000 đồng quy đổi ra vàng thì tương đương với 10 chỉ
vàng 24kara. Nên ông N có ký vào giấy đồng ý trả cho bà N số tiền còn nợ bằng
10 chvàng 24kara, bắt đầu từ chTừ ngày …đến ….giờ” tên N do ông
N tự viết tên, giao cho N giữ hứa hẹn trả cho N. Như vậy, giữa
các đương sự đã thống nhất với nhau ông N còn nợ bà N 10 chỉ vàng 24kara.
Đối với việc trả nợ thì ông N cho rằng ông N chuyển tiền mặt vqua
Bưu điện, không nhớ số tiền bao nhiêu quy đổi ra vàng trả lúc đó bằng 05
chỉ vàng 24kara. Sau đó, đến thời gian nào ông N không nhớ ông N trả trực
tiếp cho N số tiền tương đương 03 chỉ vàng 24kara, N trực tiếp điện ra
tiệm vàng hỏi giá vàng thì ông N trả tiền tương đương bằng 03 chỉ vàng 24kara.
Cả hai lần ông N đã trả cho N được 08 chỉ vàng 24kara nhưng đều không
giấy tờ gì chứng minh cũng như không có ai chứng kiến. Tuy nhiên, bà N không
thừa nhận ông N trả được 08 chỉ vàng 24kara. Ông N cũng không cung cấp
được chứng cứ chứng minh trả cho N được 08 chỉ vàng 24kara. Do đó,
lời trình bày của ông N trả cho N 08 chỉ vàng 24kara không được chấp
nhận. đủ căn cứ xác định ông N còn nợ bà N 10 chỉ vàng 24kara đến nay
chưa trả. Do ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên N khởi kiện buộc ông
Nguyễn Văn N trả 10 chỉ vàng 24kara còn nợ là có căn cứ chấp nhận. Từ đó, Hội
đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị N, buộc ông
Nguyễn Văn N trả cho N Thị N 10 chỉ vàng 24kara làcăn cứ.
[3] Về án phí dân sự thẩm giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của Ngô Thị N được Tòa án chấp nhận nên ông Nguyễn Văn N phải chịu án
4
phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghquyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30 tháng 12 năm 2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ
phí Tòa án. Giá vàng để tính án phí 5.440.000 đồng/01 chỉ vàng 24kara.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí
lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 463 và 466 của Bộ luật dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị N. Buộc ông
Nguyễn Văn N trả cho Ngô Thị N 10 (Mười) chỉ vàng 24kara.
2. Án phí dân sự thẩm giá ngạch, ông Nguyễn Văn N phải chịu số
tiền 2.720.000 đồng. Bà Ngô Thị N đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 1.425.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018934 ngày 22 tháng 5
năm 2023 của Chi cc Thi hành án n sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay hoàn
trả lại toàn bộ cho Ngô Thị N.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Lê Hồng Huệ
Tải về
Bản án số 168/2023/DS-ST Bản án số 168/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất