Bản án số 167/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 167/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 167/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 167/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị T đối với ông Dương Trọng B về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bn án số: 167/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 9 2025.
V/v: Ly hôn, tranh chp v nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Túy Phượng.
2. Ông Huỳnh Hoàng Thuận.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Sao Mai Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 16 – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 16 Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 16
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
197/2025/TLST-HNGĐ ngày 01/04/2025 về việc “Ly n, tranh chấp về nuôi
con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s127/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
25 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 77/2025/HNGĐ-ST ngày
11 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị T, sinh năm 1985; thường trú: 5G/48 khu phố
B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là: 5G/48 khu phố B, phường
A, Thành phố Hồ Chí Minh), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Dương Trọng B, sinh năm 1983; thường trú: Xóm Đ, xã G,
huyện Đ, tỉnh Nghệ An (Nay là: Thôn Đ, B, tỉnh Nghệ An); Địa chỉ trú
hiện nay: E khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là: 5G/48
khu phố B, phường A, Thành phố Hồ Chí Minh), vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn
Trần Thị T trình bày:
2
Trần Thị T ông Dương Trọng B tự nguyện chung sống tự nguyện
sống chung với nhau từ năm 2011 làm đám cưới, tự nguyện đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân V, huyện Đ, tỉnh Nghệ An (nay là: UBND Đ, tỉnh
Nghệ An) được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 28/2011, quyển số 01/2011
ngày 02/10/2011. Quá trình chung sống T ông B 02 người con chung
tên Dương Trọng P, sinh ngày 01/6/2013 Dương Trần Ngọc Á, sinh ngày
10/01/2022.
Sau khi kết hôn thời gian đầu T ông B sống hạnh phúc. Sau đó, bắt
đầu từ 2018 T ông B bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính
tình vợ chồng không hợp nhau, quan điểm sống bất đồng nên cuộc sống hôn
nhân không hòa hợp, vợ chồng hay cãi nhau. Ngoài ra, T ông B hay cãi
nhau không hòa hợp trong vấn đề kinh tế gia đình, việc chi tiêu trong gia
đình. Ông B không hỗ trợ bà T nhiều trong việc chi tiêu và lo cho các con.
Tại thời điểm bà T và ông B chung sống với nhau, mâu thuẫn vợ chồng bà
T và ông B không được chính quyền địa phương hay khu phố hòa giải vì bà T và
ông B không yêu cầu, chỉ nội bộ gia đình nói chuyện với nhau, sau đó T nộp
đơn khởi kiện tại Tòa án, do đó địa phương nơi T ông Bình sinh S không
biết về việc mâu thuẫn của vợ chồng T ông B như thế nào. Hiện T
ông B còn sống chung với nhau một nhà nhưng cũng chỉ vì bà T lo cho các con,
hiện tại bà T chưa thay đổi chỗ để con thể yên tâm học tập. Tuy nhiên,
sống chung một nhà nhưng T ông B không còn quan hệ vợ chồng, không
còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa, bà T chỉ lo cho hai đứa con, ông B tự lo công
việc của ông B, bà T không hỏi thăm, ông B cũng không hỏi thăm, quan tâm đến
cuộc sống ng như công việc của T. Mặt khác, T ông B cũng không
nói chuyện với nhau, không chia sẻ với nhau bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống.
Nay T xác định đời sống chung của bà ông Dương Trọng B không
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên T yêu cầu tòa án giải
quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Bà T u cầu được ly hôn với ông Dương Trọng B.
Về con chung: Bà T yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con 02
người con chung tên Dương Trọng P, sinh ngày 01/6/2013 và Dương Trần Ngọc
Á, sinh ngày 10/01/2022.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện T yêu cầu ông Dương
Trọng B cấp dưỡng nuôi mỗi con chung 4.000.000 đồng/tháng cho đến khi 02
con chung đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, tại phiên họp kiểm trả việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải T thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, T
xác định đủ khả năng tài chính để nuôi dạy con tốt nên không yêu cầu ông
Dương Trọng B phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện T đang làm việc tại Công ty
TNHH X; mức lương mỗi tháng của bà T là 30.000.000đồng/tháng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do điều kiện công việc bận không tham gia phiên tòa được nên Trần
Thị T yêu cầu được xét xử vắng mặt.
3
Quá trình tố tụng, bđơn ông Dương Trọng B đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng đều vắng mặt không nộp cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến
của mình về yều cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa bị đơn vắng mặt.
Vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự về xét xử sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ
án đến phiên tòa thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố
tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ trong quá trình ttụng nhưng vắng mặt không do, không đến tham
gia phiên tòa xem như từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đại diện
Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xChấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Trần Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Dương Trọng B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng
nhưng vẫn vắng mặt không do, không gửi văn bản trình bày ý kiến cùng
các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án xem nbđơn từ bỏ quyền, nghĩa vụ chứng
minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ Khoản 2 Điều 227,
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự. Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp và tài liệu chứng cứ Tòa án thu thập làm căn cứ giải quyết vụ án.
[2] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn
yêu cầu giải quyết về con chung nên quan hệ tranh chấp trong vụ án này ly
hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ đơn khởi kiện, biên bản xác minh
của Tòa án nhân dân Khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh tại Công an phường
A, Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp thể hiện bị đơn ông Dương Trọng B
đăng ký tạm trú tại E khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay
là: 5G/48 khu phố B, phường A, Thành phố Hồ Chí Minh), do đó vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Về nội dung:
4
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị T và ông Dương Trọng B xác lập
mối quan hệ hôn nhân trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã V, huyện Đ, tỉnh Nghệ An (nay là: UBND xã Đ, tỉnh Nghệ An) được cấp
Giấy chứng nhận kết hôn số 28/2011, quyển số 01/2011 ngày 02/10/2011nên
hôn nhân hợp pháp.
Trần Thị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Dương Trọng B với
do: T ông B bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ
chồng không hợp nhau, quan điểm sống bất đồng nên cuộc sống hôn nhân không
hòa hợp, vợ chồng hay cãi nhau, không hòa hợp trong vấn đkinh tế, chi tiêu
trong gia đình. Bà T không nhận được sự hỗ trợ từ ông B trong vấn đề kinh tế và
lo cho các con.
Tại thời điểm bà T và ông B chung sống với nhau, mâu thuẫn vợ chồng bà
T và ông B không được chính quyền địa phương hay khu phố hòa giải vì bà T và
ông B không yêu cầu, chỉ nội bộ gia đình nói chuyện với nhau, sau đó T nộp
đơn khởi kiện tại Tòa án, do đó địa phương nơi T ông Bình sinh S không
biết về việc mâu thuẫn của vợ chồng T ông B như thế nào. Hiện T
ông B còn sống chung với nhau một nhà nhưng cũng chỉ T lo cho các con,
hiện tại bà T chưa thay đổi chỗ để con thể yên tâm học tập. Tuy nhiên,
sống chung một nhà nhưng T ông B không còn quan hệ vợ chồng, không
còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa, ông B tự lo công việc của ông B, cả hai
không còn hỏi thăm, quan tâm đến cuộc sống cũng như công việc của nhau,
không nói chuyện, chia sẻ với nhau bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa người vợ và người chồng chỉ tồn tại bền
vững dựa trên tình cảm thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng
nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình khi những bất đồng
quan điểm trong quan hệ vợ chồng thì người vợ người chồng phải cùng nhau
tích cực hàn gắn, xóa b những mâu thuẫn, duy trì tình cảm tốt đẹp của vợ
chồng. Nhưng quan hhôn nhân giữa Trần Thị T ông Dương Trọng B
không đạt được các yếu tố của một gia đình hạnh phúc. Do tình trạng hôn nhân
của Trần Thị T ông Dương Trọng B đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được , căn cứ Khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ chấp nhận u
cầu khởi kiện của bà Trần Thị T về việc ly hôn với ông Dương Trọng B.
[4.2] Về con chung: T yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con 02 người con chung tên Dương Trọng P, sinh ngày 01/6/2013 Dương
Trần Ngọc Á, sinh ngày 10/01/2022, không yêu cầu ông Dương Trọng B cấp
dưỡng nuôi con. Xét thấy, con chung Dương Trọng P ý kiến nguyện vọng
được sống cùng mẹ Trần Thị T. Quá trình tố tụng, ông B đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không do xem như từ bỏ quyền và nghĩa
vụ của mình. Đồng thời, bà T công việc mức lương ổn định, làm giờ hành
chính nên đủ điều kiện vkinh tế thời gian chăm sóc hco các con chung.
Do đó, bà Trần Thị T yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con
chung là có cơ sở, phù hợp pháp luật, đảm bảo quyền lợi mọi mặt của các con.
5
[4.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Trần Thị T không yêu cầu ông Dương
Trọng B phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn. Xét
đây là ý chí tự nguyện của bà T nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4.4] Về tài sản chung, nợ chung: Trần Thị T không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị T.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án
cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân s
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 244, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015
- Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị T đối với ông Dương
Trọng B về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị T được ly hôn với ông Dương Trọng
B.
- Về con chung: Giao 02 con chung tên Dương Trọng P, sinh ngày
01/6/2013 và Dương Trần Ngọc Á, sinh ngày 10/01/2022 cho bà Trần Thị T trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị T không yêu cầu
ông Dương Trọng B phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. lợi ích của con, theo yêu cầu
của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc
mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
6
2. Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lphí tòa án số 0001063 ngày 28/03/2025
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương (nay
Phòng Thi hành án dân sự khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh).
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhn:
-TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 16 – Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Phòng THADS Khu vực 16 Thành
phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Ánh
Tải về
Bản án số 167/2025/HNGĐ-ST Bản án số 167/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 167/2025/HNGĐ-ST Bản án số 167/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất