Bản án số 167/2025/DS-PT ngày 05/05/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 167/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 167/2025/DS-PT ngày 05/05/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 167/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Kết quả phúc thẩm tranh chấp vay tài sản Nguyễn Thành C - Nguyễn Thị Thanh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 167/2025/DS-PT
Ngày: 05-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Hưng
Các Thẩm phán: Ông Ngô Thanh Sỹ
Bà Trần Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Thị Ngọc Linh Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai: Đặng Hoàng Oanh
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 18/2025/TLPT-DS ngày 20 tháng 01 năm
2025 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 08 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s64/2025/QĐ-PT ngày
14 tháng 02 năm 2025; các Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2025/QĐPT-DS
ngày 05 tháng 3 năm 2025, số 223/2025/QĐPT-DS ngày 24 tháng 3 năm 2025 và
số 292/2025/QĐPT-DS ngày 14 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành C, sinh năm 1985.
Địa chỉ: p A, xã B, huyn C, tỉnh Đồng Nai có mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Ông Phạm Thanh X, sinh năm 1972.
2.2. Bà Nguyễn Thị Thanh D, sinh năm 1975.
Cùng địa chỉ: Khu phố B, phường T, thành phố H, tỉnh Đồng Nai – có mặt.
3. Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Thanh D - là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung án sơ thẩm:
2
* Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa
án, nguyên đơn ông Nguyễn Thành C trình bày:
Vào năm 2023, ông Nguyễn Thành C cho ông Phạm Thanh X
Nguyễn Thị Thanh D vay số tiền 250.000.000đ, như sau: Ngày 22/04/2023, vợ
chồng ông X, bà D vay của ông Công số tiền 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng),
ông X D viết giấy vay tiền xác nhận nội dung vay ông để kinh doanh
nhà nghỉ. Sau đó ông X, D hỏi vay thêm 50.000.000đ (Năm mươi triệu
đồng), nhưng lần này ông X, bà D không làm giấy vay tiền.
Số tiền vay 250.000.000đ nói trên, ông C chuyển khoản vào tài khoản của
ông X mở tại Ngân hàng Quốc tế (VIB) đưa tiền mặt, các lần cụ thể như sau:
Ngày 22/04/2023, chuyển khoản 100.000.000đ; Ngày 28/04/2023, chuyển khoản
47.000.000đ đưa 3.000.000đ tiền mặt; Ngày 05/5/2023, chuyển khoản
100.000.000đ.
Khi vay hai bên thỏa thuận miệng với mức lãi suất của khoản vay
3%/tháng. Thời hạn vay là 01 năm kể từ ngày 22/4/2023. Quá trình thực hiện, ông
X, D đã trả cho ông C được 03 tháng tiền lãi gồm các tháng 6, 7, 8/2023 được
tổng cộng là 22.500.000đ, các bên không lập văn bản giao nhận tiền lãi. Ngoài số
tiền lãi của 3 tháng kể trên, ông X bà D không trả cho ông C bất kỳ khoản gốc
và tiền lãi nào.
Ngày 10/10/2023, ông C đến địa điểm kinh doanh của ông X, D đ
thông báo và yêu cầu trả nợ, nng ông X, bà D không chịu thanh toán.
Tại phiên tòa, ông C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Phạm Thanh X
Nguyễn Thị Thanh D cùng phải nghĩa vụ trả cho ông C số tiền gốc
250.000.000đ lãi suất theo quy định của pháp luật 1,5%/tháng tính từ ngày
05/5/2023 đến ngày Tòa án xét xử, sau khi cấn trừ khoản tiền lãi ông đã nhận, còn
lại ông X và bà D phải trả cho ông theo quy định.
* Theo ông Nguyễn Ngọc Đ là người đại diện ủy quyền của bị đơn tại cấp
sơ thẩm trình bày:
Nguyn Th Thanh D ch rut cùng cha khác m vi ông Nguyn
Thành C. Vào khong giữa năm 2023, vợ chng Nguyn Th Thanh D, ông Phm
Thanh X thc hin hoạt động kinh doanh nhà ngh, D và ông X ng li
vay ông C 200.000.000 đồng. Ông C vui v đồng ý giúp cho vay và không ly
tin lãi, ông C còn hào phóng nói s cho bà D 50.000.000 đồng để ly vốn làm ăn.
Theo đó, ngày 22/04/2023 D ông X làm giy vay tin ca ông C
s tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), không lãi suất, đồng thi hn
01 năm sau sẽ tr li tin gc. Sau khi giy xong, cùng ngày 22/04/2023, ông
C chuyn khon vào tài khon mang tên Phm Thanh X s tiền 100.000.000 đồng
(trong đó cho vay 50.000.000 đng cho vn làm ăn 50.000.000 đồng). Vào
ngày 25/04/2023 ngày 05/5/2023, ông C tiếp tc chuyn khon vào tài khon
mang tên ông X vi tng s tiền 147.000.000 đồng, đồng thi ông C đến gp
bà D đưa thêm 3.000.000 đồng tin mặt cho đủ 150.000.000 đồng. Như vậy, cng
c chuyn khon ln tin mt, ông X bà D đã nhận là 250.000.000 đng (trong
3
đó cho vay không lấy lãi 200.000.000 đng và cho vốn làm ăn 50.000.000
đồng).
Trong quá trình kinh doanh, D đã đưa tiền mt tr dn n gc cho ông
C, như sau: Ngày 21/05/2023, D đưa cho ông C s tiền 12.000.000 đồng;
Tháng 06/2023, D đưa cho ông C s tiền 12.000.000 đng; Tháng 7/2023,
bà D đưa cho ông C s tiền là 10.000.000 đng; Tháng 8/2023, bà D đưa cho ông
C s tiền 10.000.000 đồng; Tháng 9/2023, D đưa cho ông C s tin
6.000.000 đng. Tng cộng 50.000.000 đồng. Do ch em nên gia bà X
ông C không lập văn bản giao nhn tin.
Đối vi yêu cu khi kin ca ông C, nay ông đi din cho ông X và D
không đồng ý tr li s tiền 50.000.000 đồng là tin ông C đã cho để làm ăn; đồng
thi yêu cu cn tr s tiền 50.000.000 đng bà D đã trả trong khon tin n
gốc 200.000.000 đồng. Do khon vay các bên không tha thun lãi, nên ông X, bà
D đồng ý tr s tin gc cho ông C là 150.000.000đ, không đồng ý tr lãi.
Tại bản án dân sự thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 08/11/2024, Tòa án
nhân dân thành phố Biên Hòa đã tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc ông Phạm Thanh X Nguyễn Thị Thanh D cùng nghĩa
vụ phải trả cho ông Nguyễn Thành C số tiền nợ tổng cộng 265.376.712đ, trong
đó tiền n gốc 250.000.000đ, tin lãi là 15.376.712đ. Ngoài ra, bản án còn tuyên
về nghĩa vchậm trả, án phí, quyền kháng cáo việc thi hành bản án của Tòa
án.
Tại đơn kháng cáo đề ngày 11/11/2024, Nguyễn Thị Thanh D trình bày
Tòa án cấp sơ thẩm đã không đánh giá đầy đủ các tình tiết khách quan của vụ án,
đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận trả một
phần yêu cầu về nợ gốc, không chấp nhận yêu cầu về lãi vay của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, người
kháng cáo Nguyễn Thị Thanh D thay đổi một phần nội dung kháng cáo về lãi
vay, bà đề nghị xem xét theo quy định pháp luật.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
+ Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Người tiến hành tố tụng người
tham gia tố tụng thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.
+ Về kháng cáo: Bị đơn, người kháng cáo không chứng minh được tiền gốc
và lãi đã trả, cũng không được nguyên đơn thừa nhận. Cấp sơ thẩm chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn căn cứ, đề nghị không chấp nhận kháng cáo, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được
xem xét tại phiên a kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
4
[1] Về tố tụng: Người kháng cáo Nguyễn Thị Thanh D gửi đơn kháng
cáo và nộp tạm ứng án phí trong thời hạn luật định nên được xem xét theo thủ tục
phúc thẩm.
[2] Về kháng cáo:
[2.1] Về nợ vay: Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông Phạm Thanh X
Nguyễn Thị Thanh D trực tiếp khai nhận từ ngày 22/4/2023 đến ngày 05/5/2023
mượn của nguyên đơn ông Nguyễn Thành C tổng cộng số tiền 250.000.000đ,
thời hạn vay một năm, lãi suất vay 5/%/tháng, bị đơn viết giấy vay với số tiền
200.000.000đ vào ngày 22/4/2023. Quá trình vay đã trả nợ vay nhiều đợt tổng
cộng 50.000.000đ, chỉ còn nợ lại 200.000.000đ nhưng không cung cấp được
chứng cứ chứng minh, không được nguyên đơn thừa nhận nên cấp thẩm xác
định bị đơn chưa trả ngốc, còn nợ nguyên đơn số tiền 250.000.000đ căn
cứ.
[2.2] Về lãi vay: Bị đơn trình bày lãi vay hai bên thỏa thuận 5%/tháng,
đã trả lãi đến tháng 9/2023 thì ngưng do kinh doanh gặp kkhăn nhưng cũng
không cung cấp được chứng cứ chứng minh. Theo nguyên đơn trình bày thì lãi
vay hai bên thỏa thuận 3%/ tháng (tức 36%/năm) và đã nhận của bđơn được
03 tháng tiền lãi (tháng 6, 7, 8/2023) với số tiền là 22.500.000đ. Do vậy, cấp
thẩm xác định các bên có tranh chấp về lãi suất, căn cứ Điều 468 của Bộ luật Dân
sự thời điểm tính lãi theo yêu cầu của nguyên đơn, xác định lãi vay từ ngày
05/5/2023 đến ngày xét xử thẩm 08/11/2024 với số tiền (250.000.000đ x
553ngày x 10%)/365ngày = 37.876.712đ, b đơn đã trả 22.500.000đ, còn phi tr
15.376.712đ là có căn cứ.
Từ nhận định trên thấy rằng cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn trả nợ gốc lãi như trên căn cứ, đúng quy định
pháp luật nên Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn
Thị Thanh D.
[3] Về án phí:
[3.1] Án phí dân sthẩm: Bị đơn phải chịu án phí giá ngạch theo án
sơ thẩm đã tuyên là 13.268.835đ. Hoàn trả nguyên đơn tiền tạm ứng án phí dân sự
sơ thẩm đã nộp.
[3.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
Nguyễn Thị Thanh D phải chịu 300.000đ, được trừ vào tiền tạm ứng án phí
dân sự phúc thẩm đã nộp.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị Thanh D, giữ nguyên bản
án dân sự thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 08/11/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Biên Hòa.
Áp dụng các Điều 463, 466, 468 khoản 2 Điều 357 ca Bộ luật Dân sự
năm 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phát vi phạm; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thành C đối với ông
Phạm Thanh X bà Nguyễn Thị Thanh D về “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”.
1.1. Buộc ông Phạm Thanh X và bà Nguyễn Thị Thanh D cùng có nghĩa vụ
phải trả cho ông Nguyễn Thành C số tiền nợ tổng cộng 265.376.712đ (Hai
trăm sáu mươi lăm triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn bảy trăm mười hai đng).
Trong đó tiền n gốc 250.000.000đ (Hai trăm năm mươi triệu đng), tin lãi
15.376.712đ (Mười lăm triệu ba trăm bảy mươi sáu nghìn bảy trăm mười hai
đồng).
1.2. K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn
phi chu khon tin lãi ca s tin còn phải thi hành án tương ng vi thi gian
chm tr theo mc lãi sut tha thun của các bên nhưng không được vượt quá
mc lãi suất được quy định ti khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân snăm 2015;
nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
2.1. Án phí dân sự thẩm: Ông Phạm Thanh X và Nguyễn Thị Thanh
D phải chịu 13.268.835đ (Mười ba triệu hai trăm sáu mươi tám nghìn tám trăm
ba mươi lăm đồng). Hoàn trả ông Nguyễn Thành C tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 7.375.000đ (Bảy triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo
biên lai thu tiền số 0003882 ngày 21/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị Thanh D phải chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s0004726 ngày 12/11/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.
3. Về việc thi hành bản án của Tòa án: Người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
6
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014).
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- TAND TP. Biên Hòa;
- Cục THADS tỉnh Đồng Nai;
- Chi cục THADS TP. Biên Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Hưng
Tải về
Bản án số 167/2025/DS-PT Bản án số 167/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 167/2025/DS-PT Bản án số 167/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất