Bản án số 167/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 167/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 167/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 167/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cty tien co ngay - Nguyen Thi Bich Ngoc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ST
TỈNH SÓC TRĂNG
———————
Bản án số: 147/2024/DS-ST
Ngày 20-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
—————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ST, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thanh Loan.
Các Hội Thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Phước.
Ông Hà Văn Châu.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Như Ý Thư Tòa án nhân n
thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ST tham gia phiên tòa:
Phạm Thuý Trang Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố ST, tỉnh
Sóc Trăng xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ s145/2024/TLST-DS
ngày 23 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 375/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 7 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty A; Địa chỉ trụ sở: Số A, đường A1, khóm A2,
phường A3, thành phố ST, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Anh H, sinh năm:
19XX; Địa chỉ liên hệ: Số B, đường B1, khóm B2, phường B3, thành phố ST,
tỉnh Sóc Trăng, người đại diện theo ủy quyền, theo văn bản uỷ quyền ngày
01/10/2023 (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thị Bích N, sinh năm 19XX (vắng mặt).
Địa chỉ: Số C, đường C1, khóm C2, phường C3, thành phố ST, tỉnh Sóc
Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2024, đơn yêu cầu thay đổi rút một phần
yêu cầu khởi kiện đề ngày 19/8/2024 của nguyên đơn Công A, trong quá trình
giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Anh H
trình bày:
Vào ngày 04/05/2023, Nguyễn Thị Bích N đến Chi nhánh ST của
2
Công ty A, tại địa chỉ: Số A, đường A1, khóm A2, phường A3, thành phố ST,
tỉnh Nghệ An để ký hợp đồng cầm cố tài sản. Cụ thể theo hợp đồng số:
STM230501002NA23X được ký giữa các bên ngày 04/05/2023 số đăng ký Giao
dịch Đảm bảo trên Hthống Đăng Trực tuyến của Cục đăng Quốc Gia:
Giaodichdambao botuphap: 1497383876 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ thì bà Nguyễn Thị Bích N hợp đồng cầm
cố tài sản là: 01 xe hai bánh BKS 83P4-542.12; Loại xe HONDA - SH
Mode 125cc màu: Đỏ; Số khung RLHJK0112PZ405708 - số máy
JK01E0507233; Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 83010377 do Công an
Sóc Trăng cấp ngày 25/04/2023.
Để lấy số tiền là 39.600.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi chín triệu sáu trăm
nghìn đồng); thời hạn cầm cố 12 tháng (t04/05/2023 – 04/05/2024) với mức
lãi suất là 1,1%/ tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã thì Công ty A đã giải ngân
đầy đủ số tiền trên cho bà Nguyễn Thị Bích N.
Do nhu cầu cần xe đi lại hàng ngày nên Công ty giấy cho
Nguyễn Thị ch N mượn lại xe sdụng. Trong Giấy mượn xe quy định
thời hạn mượn xe 30 ngày, từ 04/05/2023 đến 04/06/2023 địa điểm trả xe tại
chi nhánh ST. Nguyễn Thị Bích N cam kết ràng trong giấy ợn xe
“Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã tha thuận”.
Quá trình trả nợ, Nguyễn Thị Bích N chưa thanh toán đúng nghĩa vụ
theo hợp đồng cho Công ty A, đến nay đã quá hạn hợp đồng, Nguyễn Thị
Bích N không trả nợ cho Công ty A và cũng không trả lại xe máy.
Do đó, Công ty A yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thị Bích N
thanh toán tổng số tiền 34.942.258 đồng tính đến ngày 18/03/2024 (trong đó,
tiền gốc: 24.011.168 đồng, Lãi trên nợ gốc trong hạn: 955.223 đồng; Lãi trên nợ
gốc quá hạn: 1.806.370 đồng; Phí quản lý hsơ: 434.192 đồng; Phí trả ntrước
hạn: 1.680.782 đồng; Phí phạt vi phạm kỳ hạn trả nợ: 1.920.893 đồng; Phí mượn
xe theo giấy mượn xe: 5.940.000 đồng tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh
theo hợp đồng cầm cố đã ký cho đến khi thanh toán xong nợ.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 19/8/2024 người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là ông Võ Anh H trình bày:
Xin rút lại các yêu cu khởi kiện sau:
+ Rút lại tất cả các khoản phí, chỉ yêu cầu N trả nợ gốc, lãi trong hạn
và lãi quá hạn.
+ Rút lại yêu cầu buộc N phải thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe ô
biển số 83P4-542.12, Loại xe: HONDA SH Mode 125cc, Số khung:
RLHJK0112PZ405708 - số máy JK01E0507233 theo Hợp đồng cầm cố, kèm
giấy mượn xe đã với Chi Nhánh ST - Công ty A sSTM230501002NA23X
ngày 04/05/2023.
Nay nguyên đơn chỉ yêu cầu Toà án giải quyết: BuộcNguyễn Thị Bích
N phải thanh toán cho Công ty A tổng số tiền vốn lãi còn nợ tính đến ngày
20/8/2024 tổng cộng là: 27.272.000 đồng, (Trong đó: Nợ gốc : 24.011.000
3
đồng; Lãi trong hạn: 1.848.000 đồng; Lãi quá hạn : 1.413.000 đồng) và yêu cầu
tiếp tục tính lãi theo hợp đồng cầm cố đã ký kết cho đến khi thanh toán xong nợ
cho Công ty. Sau khi N trả hết nợ, Công ty tự nguyện trả lại bản chính Giấy
chứng nhận đăng xe môtô số 83 010377 do Công an Sóc Trăng cấp ngày
25/04/2023 cho bà Nguyễn Thị Bích N.
Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Bích N: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã cấp,
tống đạt hợp lệ Thông báo vviệc thụ ván; Thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Thông báo hoãn
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; Các
giấy triệu tập; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ nhưng N không ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án,
cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên đại din Vin kim sát nhân dân thành ph ST
trình bày ý kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp,
xác định đúng cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng
cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xđược đảm bảo theo quy
định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, việc cấp tống đạt
đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về phiên tòa thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng
theo quy định tại các điều 68; 70; 71; 86 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn thay đổi
xin rút một phần u cầu khởi kiện, cụ thnguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả số
tiền vốn lãi còn nợ tính đến tổng cộng là: 27.272.000 đồng, (Trong đó: Nợ
gốc : 24.011.000 đồng; Lãi trong hạn: 1.848.000 đồng; Lãi quá hạn : 1.413.000
đồng) yêu cầu bà Nguyễn Thị Bích N tiếp tục trả lãi theo mức lãi suất quá
hạn kể tngày xét xử thẩm cho đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty. Xin
rút lại phần yêu cầu N thanh toán các khoản phí: xin rút lại yêu cầu xử
tài sản cầm cố. Xét thấy, việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn tự nguyện không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu phù hợp với quy
định tại Khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận. Về nội dung: Đề ngh Hội đng xét x chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến trình bày của các
đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Nguyên đơn Công ty A khởi kiện yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Bích N
trú tại thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng thanh toán số tiền cầm ctài sản vốn
4
lãi còn nợ 27.272.000 theo hợp đồng cầm cố ngày 04/05/2023. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh
chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố ST, tỉnh Sóc Trăng.
[2] Tại phiên tòa thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông
Anh H vắng mặt đơn đề nghị xét xvắng mặt, bị đơn Nguyễn Thị
Bích N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đtham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng
vắng mặt không do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều
238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt tất cả những
người tham gia tố tụng.
[3] Tại đơn đề nghị t xử vắng mặt đề ngày 19/8/2024, người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn thay đổi xin rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể nguyên
đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn lãi còn nợ tính đến tổng cộng là:
27.272.000 đồng, (Trong đó: Nợ gốc : 24.011.000 đồng; Lãi trong hạn:
1.848.000 đồng; Lãi quá hạn : 1.413.000 đồng) và yêu cầu bà Nguyễn Thị Bích
N tiếp tục trả lãi theo mức lãi suất quá hạn kể từ ngày xét xử thẩm cho đến
khi thanh toán hết nợ cho Công ty. Xin t lại phần yêu cầu N thanh toán các
khoản phí và xin rút lại yêu cầu xử lý tài sản cầm cố. Xét thấy, việc thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện không vượt quá phạm vi
yêu cầu ban đầu phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố
tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về nội dung:
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty A về việc yêu cầu N trả stiền
gốc và lãi là 27.272.000 đồng, thấy rằng:
[4.1] Công ty A đã cung cấp cho Tòa án bản sao chứng thực hợp đồng
cầm cố tài sản số STM230501002NA23X ngày 04/5/2023; Phlục hợp đồng
cầm cố ngày 04/5/2023; Phiếu đăng cầm cố xe máy ngày 04/5/2023; giấy
mượn xe ngày 04/5/2023 chữ và chữ viết tên của Nguyễn Thị Bích N.
Theo các văn bản trên thể hiện, N đã cầm cố tài sản 01 xe mô02 bánh
Biển kiểm soát BKS 83P4-542.12; loại xe HONDA - SH Mode màu sơn: Đ
Đen; số khung RLHJK0112PZ405708; số máy JK01E0507233 theo Giấy chứng
nhận đăng xe môtô số 83 010377 do Công an Sóc Trăng cấp ngày
25/04/2023 tên chủ xe: Nguyễn Thị Bích N cho Công ty A Chi nhánh ST để
lấy số tiền 39.600.000 đồng; thời hạn cầm cố 12 tháng (từ 04/5/2023 đến
04/5/2024) với mức lãi suất 1,1%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất
trong hạn; Theo hợp đồng cầm cố thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên
cho Ngọc. Quá trình thực hiện hợp đồng, N chưa thanh toán vốn, lãi cho
Công ty. Tòa án đã thông báo cho bà Ngọc biết các tài liệu chứng cứ trên nhưng
N không có ý kiến phản đối nên căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng
dân sự đây là tình tiết không phải chứng minh.
[4.2]. Về tính hợp pháp của hợp đồng cầm cố tài sản số
STM230501002NA23X ngày 04/5/2023; Phụ lục hợp đồng cầm cố ngày
5
04/5/2023; Phiếu đăng cầm cố xe máy ngày 04/5/2023; giấy mượn xe ngày
04/5/2023 chữ chữ viết tên của Nguyễn Thị ch N, thấy rằng: các
bên đều đủ cách chủ thể, đủ năng lực hành vi dân sự nên ch thể tham
gia kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các bên đều
tự nguyện tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp. Đồng
thời, việc cầm cố có đăng ký giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến
của Cục quốc gia: Giaodichdambao/botuphap: theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/. Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều
khoản trong nội dung hợp đồng, tự nguyện kết, không bị lừa dối ép buộc
nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật nên hiệu lực buộc các
bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.
[4.3] ng ty A đã giải ngân cho N nhận đủ số tiền 39.600.000 đồng,
tuy nhiên quá trình thực hiện hợp đồng, bà N không trả tiền gốc và lãi cho Công
ty khi đến hạn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 4 của Hợp đồng cầm
cố tài sản và Điều 4 của phụ lc hợp đồng c n đã ký kết. Tính đến nay,
thời hạn hợp đồng cầm cố đã hết nhưng Ngọc chưa thanh toán cho Công ty
được số tiền gốc, lãi. Do đó, Công ty A yêu cầu bà N phải trcho Công ty toàn
bộ số tiền gốc còn nợ 39.600.000 đồng phợp theo quy định tại Điều 280,
Điều 309, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.4] Xét u cầu tính lãi của nguyên đơn, thấy rằng: Tại hợp đồng cầm cố
tài sản số STM230501002NA23X ngày 04/5/2023, hai bên thỏa thuận mức lãi
suất trong hạn 1,1%/tng; i suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn ti thời điểm chuyển nợ quá hạn. Xét thấy, mức lãi suất của hợp đồng các bên
đã kết phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-
CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, khon 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải có nghĩa vụ trả lãi cho
nguyên đơn theo hợp đồng đã giao kết. Xét thấy, quá trình thực hiện hợp đồng, b
đơn chưa trả cho nguyên đơn số tiền lãi. Nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh
toán số tiền lãi tạm tính đến ngày xét xử thẩm ngày 20/8/2024 với mức lãi
suất 1,1%/tháng với số tiền 3.261.000 đồng phù hợp nên được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Như vậy, tổng số tiền gốc lãi mà bị đơn Nguyễn Thị Bích N phải
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A là 27.272.000 đồng.
[5] Tại đơn giải quyết vắng mặt, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đề
nghị, trường hợp N thực hiện xong nghĩa vụ trtiền gốc i nguyên đơn sẽ
giao tr lại cho bà N bản chính Giấy chứng nhận đăng xe môtô số 83 010377
do Công an Sóc Trăng cấp ngày 25/04/2023 tên chủ xe: Nguyễn Thị Bích N. Xét
thấy, sự tự nguyện của nguyên đơn phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng
t xử ghi nhận.
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Sóc Trăng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
6
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn Nguyễn Thị Bích
N phải chịu án phí thẩm số tiền 1.363.600 đồng theo quy định tại khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ pToà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 5, Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều
39, Điều 92; Điều 147, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, 3 Điều 228, Khoản 1 Điều
244; Khoản 1 Điều 273, Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Ttụng dân snăm
2015;
- Điều 280, Điều 309, Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty A.
Buộc bị đơn Nguyễn Thị Bích N trách nhiệm thanh toán cho Công ty
A số tiền vốn lãi còn nợ tính đến ngày 20/8/2024 27.272.000 đồng (trong
đó, tiền gốc 24.011.000 đồng, lãi trong hạn 1.848.000 đồng, lãi quá hạn
1.413.000 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, Nguyễn Thị Bích N còn
phải trả lãi cho nguyên đơn Công ty A theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp
đồng cầm cố 1,65%/tháng trên số tiền gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh
toán xong số tiền gốc.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty A, sau khi bà Nguyễn Thị Bích N trả
hết nợ thì Công ty A sẽ giao trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng xe môtô
số 83 010377 do Công an Sóc Trăng cấp ngày 25/04/2023 tên chủ xe: Nguyễn
Thị Bích N.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Hoàn trả cho nguyên đơn Công ty A s tiền tạm ứng án phí đã nộp
874.000 đồng theo biên lai thu số 0001618 ngày 04/4/2024 của Chi Cục Thi
hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Bích N phải chịu án phí thẩm số tiền 1.363.600
đồng.
4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự không mặt tại phiên tòa quyền kháng
7
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSNDTPST;
- Chi cục THADSTPST;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phan Thanh Loan
8
9
10
Tải về
Bản án số 167/2024/DS-ST Bản án số 167/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 167/2024/DS-ST Bản án số 167/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất