Bản án số 163/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 163/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 163/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 163/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 163/2024/DS-ST
Ngày 24-9-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Sen.
Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên.
- Thư phiên tòa: Ông Anh Đô Thư ký Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 202/2024/TLST-DS,
ngày 03 tháng 7 năm 2024 “Về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 213/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Địa chỉ: số B L, Phường T, Quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoài P Trưởng
Phòng khách hàng Ngân hàng N - Chi nhánh thị xã V “có mặt”.
người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 9 năm
2024).
- Bị đơn:Trần Thị M, sinh năm: 1966 “có mặt”.
Địa chỉ: ấp G, xã H, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Hoàng L, sinh năm:
1966 “vắng mặt”.
Địa chỉ: ấp G, xã H, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 24 tháng 6 năm 2024 và trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N trình bày:
2
Vào ngày 21/9/2020 Ngân hàng N Chi nhánh thị xã V đã ký kết hợp đồng
tín dụng số 7606-LAV202001119 với Trần Thị M. Theo hợp đồng thì Ngân
hàng N Chi nhánh thị V cho Trần Thị M vay số tiền 200.000.000 đồng; mục
đích vay: nuôi tôm; lãi suất 10,5%/năm; thanh toán trả lãi hàng tháng, trả nợ gốc
01 lần khi đến hạn; thời hạn vay là 12 tháng. Sau khi ký hợp đồng thì Ngân hàng
đã giải ngân cho bà M nhận đủ số tiền vay là 200.000.000 đồng.
Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay, Trần Thị M1 Phạm Hoàng
L1 nguyện giao cho Ngân hàng N Chi nhánh thị xã V giữ Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (không kết hợp đồng thế chấp tài sản) số E 0629096có diện tích
26658
2
(loại đất: 1L, LnK. Hg/bthửa số 261, 270, 331, 338, 365tờ bản đồ số 02
tọa lạc tại ấp G, H, thị xã V, tỉnh Sóc Trăngdo Ủy ban nhân dân thị V cấp
cho hộ Phạm Văn A ngày 20/4/1996
Sau khi ký hợp đồng thì Ngân hàng N Chi nhánh thị xã V đã giải ngân cho
Trần Thị M2 số tiền vay 200.000.000. Sau đó M không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng. Tính đến hết ngày 24/9/2024, M còn nngân
hàng N tiền vay gốc 200.000.000 đồng, tiền lãi là 115.931.507 đồng, tổng cộng
tiền gốc lãi 315.931.507 đồng. Do số tiền vay của Ngân hàng nợ chung
của M chồng M là ông Phạm Hoàng L, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
bà M và ông L cùng liên đới có nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng N vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu Trần Thị M và ông Phạm Hoàng L cùng
liên đới nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền vay gốc tiền lãi đến ngày
24/9/2024 315.931.507 đồng tiền lãi phát sinh ktừ ngày 25/9/2024 cho đến
khi bà M và ông L trả hết tiền nợ gốc cho Ngân hàng, Ngân hàng không yêu cầu
xử lý tài sản thế chấp.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn là bà Trần Thị M
trình bày:
Vào ngày 21/9/2020 Trần Thị M đã kết hợp đồng tín dụng số 7606-
LAV202001119 với Ngân hàng N Chi nhánh thị V. Theo hợp đồng thì Ngân
hàng N Chi nhánh thị V cho Trần Thị M vay số tiền 200.000.000 đồng; mục
đích vay: nuôi tôm; lãi suất 10,5%/năm; thanh toán trả lãi hàng tháng, trả nợ gốc
01 lần khi đến hạn; thời hạn vay là 12 tháng. Sau khi ký hợp đồng thì Ngân hàng
đã giải ngân cho bà M nhận đủ số tiền vay là 200.000.000 đồng.
Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nvay, M chồng M ông
Phạm Hoàng L đã tự nguyện giao cho Ngân hàng N Chi nhánh thị xã V giữ Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (không kết hợp đồng thế chấp tài sản) số E
0629096có diện tích 26658
2
(loại đất: 1L, LnK. Hg/bthửa số 261, 270, 331, 338,
365tờ bản đồ số 02 tọa lạc tại ấp G, H, thị V, tỉnh Sóc Trăngdo Ủy ban nhân
dân thị xã V cấp cho hộ Phạm Văn A ngày 20/4/1996
Số tiền vay này bà M vay về để gia đình nuôi tôm, nên đây là nợ chung của
vợ chồng M và ông L. Sau khi vay tiền thì do làm ăn thất bại, nên M và ông
3
L không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, M thừa nhận còn nợ
Ngân hàng số tiền nợ gốc là 200.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh.
Tại phiên tòa, M thống nhất cùng với ông L trách nhiệm hoàn trả cho
Ngân hàng số tiền gốc và lãi là 315.931.507 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày
25/9/2024 cho đến khi M và ông L trả hết tiền nợ gốc cho Ngân hàng. Nhưng
do làm ăn thất bại nên bà M xin trả dần, khi nào bà M và ông L có tiền thì trả.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Hoàng L đã nhận được
Thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên ông L
đã biết được yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N. Ông L không ý kiến đối
với yêu cầu của Ngân hàng N.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban hành thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập ông Phạm Hoàng L tham gia phiên họp hợp lệ, nhưng ông L vắng mặt không
có lý do và ông L cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện của nguyên đơn
Ngân hàng N kiện bị đơn Trần Thị M người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Phạm Hoàng L, cùng cư trú tại ấp G, xã H, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng theo khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn yêu cầu bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trả tiền nợ vay theo hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký.
Do đó Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp phát sinh trong vụ kiện này
là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật T
tụng dân sự.
[1.3] Ông Phạm Hoàng L là người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa
không do, vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông L.
[2] Về nội dung hợp đồng tín dụng:
Vào ngày 21/9/2020 Ngân hàng N Chi nhánh thị xã V đã ký kết hợp đồng
tín dụng số 7606-LAV202001119 với Trần Thị M. Theo hợp đồng thì Ngân
hàng N Chi nhánh thị V cho Trần Thị M vay số tiền 200.000.000 đồng; mục
đích vay: nuôi tôm; lãi suất 10,5%/năm; thanh toán trả lãi hàng tháng, trả nợ gốc
01 lần khi đến hạn; thời hạn vay là 12 tháng. Sau khi ký hợp đồng thì Ngân hàng
đã giải ngân cho bà M nhận đủ số tiền vay là 200.000.000 đồng. Sau khi vay tiền
4
Trần Thị M không thực hiện đúng nghĩa vụ trả ntheo hợp đồng,M chưa
trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng.
[3] Bà Trần Thị M xác định số tiền 200.000.000 đồng vay của Ngân hàng
N, mục đích để nuôi tôm phục vụ kinh tế gia đình, nên đây là nợ chung của M
và ông Phạm Hoàng L.
[4] Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng N thì Ngân hàng yêu cầu Trần
Thị M ông Phạm Hoàng L cùng liên đới trách nhiệm hoàn trả cho Ngân
hàng số tiền vay gốc 200.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín
dụng số 7606-LAV202001119; bà M thừa nhận còn nợ Ngân hàng số tiền vay gốc
200.000.000 đồng tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng trên, M thống
nhất cùng với ông L trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng số tiền vay gốc
200.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh, ông L không có ý kiến phản đối, nên đây
tình tiết, sự kiện Ngân hàng N không cần phải chứng minh theo quy định tại
khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Xét về nội dung và hình thức của hợp đồng: Trần Thị M là người
trực tiếp vay tiền ký tên vào hợp đồng tín dụng số 7606-LAV202001119, ngày
21/9/2020, hợp đồng này xác lập trên sở tự nguyện, về hình thức giao kết tại
thời điểm xác lập phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số
01/2019 NQ-HĐTP, ngày 11/01/2019; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 398,
Điều 401, Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Sau khi kết hợp đồng tín
dụng thì Ngân hàng N Chi nhánh thị xã V đã giải ngân cho bà M nhận đủ số tiền
vay theo hợp đồng, vậy có đủ căn cứ xác định hợp đồng tín dụng này có giá trị
pháp lý và có hiệu lực đối với các bên tham gia ký.
[6] Xét về lỗi: bà M và ông L thực hiện không đúng nghĩa vụ theo giao kết
của hợp đồng tín dụng các bên đã kết, vì vậy bà M ông L bên lỗi
đã vi phạm hợp đồng, nên phải chịu mọi hậu qutheo giao kết của hợp đồng
và theo quy định của pháp luật.
[7] Về yêu cầu hoàn trả số tiền vay gốc là 200.000.000 đồng theo hợp đồng
tín dụng số 7606-LAV202001119, ngày 21/9/2020 của Ngân hàng N:
Xét thấy: bà Trần Thị M ông Phạm Hoàng L bên vi phạm hợp đồng,
không thực hiện nghĩa vụ trả tiền của bên vay tài sản, Ngân hàng N u cầu M
ông L cùng liên đới trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng số tiền gốc
200.000.000 đồng căn cứ phù hợp theo quy định ti Điều 95 của Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010 ược sửa đổi, bsung năm 2017) Điều 466 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về yêu cầu hoàn trả s tiền lãi theo hợp đồng tín dụng số 7606-
LAV202001119, ngày 21/9/2020 của Ngân hàng N:
Xét thấy: mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 7606-
LAV202001119, ngày 21/9/2020 phù hợp theo quy định của pháp luật. Bà Trần
Thị M ông Phạm Hoàng L không thực hiện nghĩa vụ trả tiền lãi của bên vay tài
sản, Ngân hàng N yêu cầu M và ông L cùng liên đới trách nhiệm hoàn trả
tiền lãi tính đến ngày 24/9/2024 115.931.507 đồng tiền lãi phát sinh kể từ
5
ngày 25/9/2024 cho đến khi bà M ông L trả hết tiền nợ gốc cho Ngân hàng là
căn cứ phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 01/2019
NQ-HĐTP, ngày 11/01/2019; Điều 13 Thông số 39/2016/TTNHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng N1 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, nên Hội đồng xét x
chấp nhận.
[9] Đi vi ý kiến ca Trần Thị M xin tr dần số tiền vay gốc và lãi. Xét
thy không thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án, nên Hội đồng xét xử không
đặt ra xem xét gii quyết.
[10] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, buộc bà Trần
Thị M và ông Phạm Hoàng L cùng liên đới có trách nhiệm nộp tiền án phí dân sự
thẩm giá ngạch 15.796.575 đồng; Ngân hàng N không phải nộp tiền án
phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho Ngân hàng N số tiền tạm ứng án pđã nộp
7.699.794 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004885 ngày
26 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng.
[11] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản
2 Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, Điều 271
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 357,
Điều 398, Điều 401, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 7, Điều 8 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điều 91 và Điều 95 của Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017); Điều 13 Thông
số 39/2010/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1; điểm đ khoản 1
Điều 12, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi
hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.
Buc Trần Thị M và ông Phạm Hoàng L cùng liên đới trách nhiệm
hoàn tr cho Ngân hàng N số tiền vay gốc 200.000.000 đồng và tiền lãi phát
sinh đến ngày 24/9/2024 115.931.507 đồng, tổng cộng tiền gốc lãi là
315.931.507 đồng (ba trăm mười lăm triệu chín trăm ba mươi mốt ngàn năm trăm
lẻ bảy đồng).
6
Kể từ ngày 25/9/2024 M và ông L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng số 7606-LAV202001119, ngày 21/9/2020 cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các
bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng N thì lãi suất M và ông L phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng N
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng N.
2. V án phí dân s thẩm: Trần Thị M ông Phạm Hoàng L cùng
liên đới có trách nhiệm nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm 15.796.575 đồng (mười
lăm triệu bảy trăm chín mươi sáu ngàn năm trăm bảy mươi lăm đồng); Ngân hàng
N không phải nộp tiền án phí dân sự thẩm, hoàn trả lại cho Ngân hàng N số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.699.794 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0004885 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
3. Về quyền kháng cáo bản án: người đại diện hợp pháp của nguyên đơn,
bị đơn quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày tuyên án. Riêng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết bản án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Liên Lâm Anh Tho
Tải về
Bản án số 163/2024/DS-ST Bản án số 163/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 163/2024/DS-ST Bản án số 163/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất