Bản án số 162/2023/DS-ST ngày 26/07/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 162/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 162/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 162/2023/DS-ST ngày 26/07/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau) |
| Số hiệu: | 162/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/07/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 162/2023/DS-ST
Ngày: 26-07-2023
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản" và "Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Đào Việt Khái.
- Bà Ký Bé Lài.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đoàn Thị Tú là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 26 tháng 7 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân mở phiên
tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 233/2023/TLST-DS ngày
08 tháng 05 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 156/2023/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 6 năm 2023
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm 1, thị t, huyện P, tỉnh C ..
- Bị đơn:
1. Bà Lê Thị H; sinh năm 1982 (Vắng mặt).
2. Ông Lâm Minh D (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh C ..
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hồng Văn N; sinh năm
1987 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 4 năm 2023, quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày:
Thời gian qua, bà Lê Thị H có hỏi vay của ông số tiền, cụ thể các lần như
sau:
-2-
- Ngày 25/10/2022, tôi có cho bà H vay 02 lần: Lần thứ nhất 67.000.000
đồng; lần thứ hai 25.000.000 đồng, lãi suất các lần vay theo thỏa thuận là
1,66%/tháng, thời hạn thanh toán ngày 25/11/2022. Các lần vay bà H có ký tên
biên nhận nợ.
- Ngày 05/12/2022, bà H có mua điện thoại hiệu OPPO tại cửa hàng của
ông S còn nợ ông số tiền 6.900.000 đồng, thời hạng thanh toán ngày 05/01/2023.
Ngày 05/01/2023, bà H yêu cầu cộng lại 03 khoản nợ nêu trên, số tiền còn
nợ 79.000.000 đồng, bà H ký tên xác nhận nợ.
Từ khi cam kết trả nợ đến nay, bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Bà
Lê Thị H và ông Lâm Minh D hiện vẫn còn là vợ chồng. Vì vậy, ông S yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc bà Lê Thị H, ông Lâm Minh D liên đới trả cho ông các
khoản tiền như sau:
- Buộc bà Lê Thị H, ông Lâm Minh D liên đới trả cho ông S số tiền vay
ngày 25/10/2022, còn nợ là 72.750.000 đồng, lãi suất 1,66%/tháng tính từ ngày
25/10/2023 cho đến khi Tòa án giải quyết xong vụ án.
- Buộc bà Lê Thị H, ông Lâm Minh D liên đới trả cho ông S số tiền mua
điện thoại còn nợ là 6.690.000 đồng, lãi suất theo quy định của pháp luật năm
tính từ ngày 05/01/2023 cho đến khi Tòa án giải quyết xong vụ án.
- Bà Lê Thị H, ông Lâm Minh D, ông Hồng Văn N đã được Tòa án tống
đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông D, bà Linh, ông N
vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi
kiện của ông Nguyễn Việt S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
- Việc ông Nguyễn Việt S khởi kiện ông Lâm Minh D, bà Lê Thị H yêu
cầu trả tiền nợ vay. Do đó, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; Ông D, bà H là bị đơn có địa chỉ cư trú
tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Lâm Minh D, bà Lê Thị H, ông Hồng
Văn N được Tòa án tống đạt hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng
mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Lâm Minh D, bà Lê Thị H, ông
Hồng Văn N.
- Xét về quan hệ tranh chấp: Việc tranh chấp giữa ông Nguyễn Việt S với
ông bà Lê Thị H và ông Lâm Minh D là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy
định tại Điều 463 của Bộ luật Dân sự và tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản được
quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự.
-3-
[2].Về nội dung:
[2.1]. Đối với yêu cầu của ông Nguyễn Việt S buộc ông Lâm Minh D, bà
Lê Thị H trả cho ông sự số tiền nợ vay là 72.750.000 đồng. Hội đồng xét xử xét
thấy: Để chứng minh cho yêu cầu của mình, quá trình giải quyết vụ án, ông S có
cung cấp cho Tòa 02 giấy biên nhận nợ ngày 25/10/2022 bà H có ký tên vào
biên nhận nợ. Nội dung biên nhận, bà H có vay của ông S số tiền 92.000.000
đồng. Tại biên nhận tổng cộng khoản nợ thì bà H đã thanh toán cho ông S
19.250.000 đồng, bà H còn nợ ông S 72.750.000 đồng. Đối với bà Lê Thị H Tòa
án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định hoãn phiên tòa nhưng bà H không có ý kiến gì về việc yêu cầu của ông S
và không cung cấp tài liệu, chứng cứ để phản đối yêu cầu của ông S nên bà H tự
chịu hậu quả của việc không cung cấp tài liệu chứng cứ đó. Do đó, yêu cầu của
ông Nguyễn Việt S, buộc bà Lê Thị H có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Việt S số
tiền nợ vay 72.750.000 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
-
Về yêu cầu tính lãi suất: Tại biên nhận ngày 25/10/2022, có quy định thời
hạn thanh toán là ngày 25/11/2022, lãi suất là 1,66%/tháng. Ông S cho rằng từ
ngày 25/11/2022 cho đến ngày xét xử, bà H không thực hiện nghĩa vụ như đã cam
kết. Nhận thấy bà H đã vi phạm thời hạn thanh toán từ ngày 25/10/2022 đến ngày
xét xử sơ thẩm là ngày 26/7/2023. Do đó, yêu cầu của ông Nguyễn Việt S buộc
bà Lê Thị H phải có nghĩa vụ trả tiền lãi đối với số tiền nợ gốc là
72.750.000
đồng
là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Xét thấy việc các đương sự thỏa thuận lãi suất 1,66%/tháng là không vượt
quá qui định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự nên được chấp nhận. Tiền lãi
của số tiền vay 72.750.000
đồng từ ngày 25/10/2022 đến 26/7/2023 là 09 tháng
01 ngày bằng số tiền 10.952.363 đồng. Cộng số tiền nợ gốc và lãi là 83.702.636
đồng.
[2.2]. Đối với hợp đồng mua bán ngày 05/12/2023, bà Lê Thị H mua tại
cửa hàng của ông Nguyễn Việt Sự 01 điện thoại hiệu OPPO còn nợ 6.690.000,
thời hạn thanh toán ngày 05/01/2023. Đến ngày 05/01/2023, bà H cũng không
thanh toán cho ông S. Hội đồng xét xử xét thấy, tại biên nhận nợ ngày
05/12/2022 và biên bản tổng hợp nợ ngày bà H có ký tên thừa nhận có mua điện
thoại còn nợ ông S 6.690.000 đồng. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà H
không có ý kiến gì về việc yêu cầu của ông S và không cung cấp tài liệu, chứng
cứ để phản đối yêu cầu của ông S nên bà H tự chịu hậu quả của việc không cung
cấp tài liệu chứng cứ đó. Do đó, yêu cầu của ông Nguyễn Việt S buộc bà H có
nghĩa vụ thanh toán cho ông 6.690.000 đồng là có căn cứ, được chấp nhận.
Đối với yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền 6.690.000 đồng từ ngày
01/01/2023 đến ngày 26/7/2023. Hội đồng xét xử xét thấy, tại biên nhận nợ có
ghi thời hạn ngày 05/01/2023 thanh toán nhưng đến nay bà H cũng không thanh
toán cho ông S số tiền nợ trên nên bà H đã vi phạm thời hạn thanh toán theo
thỏa thuận. Do các bên không quy định về lãi suất nên áp dụng lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Tiền lãi của số tiền vay 6.690.000
đồng từ

-4-
ngày 05/01/2023 đến 26/7/2023 là 21 tháng 06 ngày bằng số tiền 745.981 đồng.
Cộng nợ và lãi suất là 7.435.981 đồng.
Tổng cộng nợ tiền vay và nợ tiền mua tài sản là 91.138.617 đồng.
Tại các biên nhận nợ chỉ có bà Lê Thị H ký tên nhận nợ vay và mua tài
sản, ông Lâm Minh D không có ký tên. Đối với khoản vay và mua tài sản còn
nợ ông S của bà H là nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của ông Lâm Minh D,
bà Lê Thị H. Do đó, yêu cầu của ông Nguyễn Việt sử buộc ông Lâm Minh D,
bà Lê Thị H có nghĩa vụ liên đới trả cho ông số tiền 91.138.617 đồng là có căn
cứ được chấp nhận.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Việt
S nên ông S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông Lâm Minh D, bà Lê
Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430, Điều 440, 463, 466 và 468 của Bộ luật dân sự
2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc
ông Lâm Minh D, bà Lê Thị H cùng liên đới trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền
91.138.617 đồng (Chín mươi mốt triệu một trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm
bảy mươi mốt đồng). Trong đó, nợ vay là 83.702.636 đồng, nợ mua bán tài sản
là 7.435.981 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các
khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án
phí 1.986.000 đồng (Một triệu chín trăm tám mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai
thu tiền số 0018890 ngày 04 tháng 05 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Phú Tân; Ông S được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

-5-
Buộc ông Lâm Minh D, bà Lê Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch là 4.556.931 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân
khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm