Bản án số 161/2023/HS-ST ngày 21/09/2023 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 161/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 161/2023/HS-ST ngày 21/09/2023 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 161/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Tàng trữ trái phép chất ma túy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH CỬU
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 161/2023/HS-ST
Ngày 21/9/2023.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh P
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đường Anh Sơn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Hồng Quyên;
Ông Huỳnh Bình.
Thư phiên tòa: Ông Phan Quyết Tâm - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai tham gia
phiên tòa: Ông Trần Thanh Tuất - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
156/2023/TLST-HS ngày 25 tháng 8 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 176/2023/QĐXXST-HS ngày 05 tháng 9 năm 2023 đối với các bị cáo:
1/ H tên: Hồng Văn P, sinh ngày 01/01/1988; tên gọi khác: Không;
nơi sinh tại Campuchia; i đăng ký thưng trú: p K, K, huyn C, tnh An
Giang; i cư trú: T 7, p 4, M, huyn V, tnh Đng Nai; ngh nghip: Làm
thuê; trình độ hc vn: 4/12; dân tc: Kinh; gii nh: Nam; n giáo: Không; quc
tch: Vit Nam; con ông Hồng Văn Đ, sinh năm 1962 Đặng Thị X, sinh
năm 1966; gia đình 04 anh em, bị o con thứ nhất, vợ Phạm Thị M,
sinh năm 1991 (không đăng ký kết hôn, đã không còn sống chung) và có 02 con,
lớn sinh năm 2010, nhỏ sinh năm 2014; tiền án, tiền sự: Không; b bt qu tang
tm gi ngày 14/5/2023, hin b cáo đang bị tm giam ti Nhà tm gi Công an
huyn Vĩnh Cu; b cáo có mt.
2/ H tên: Đinh Dương L, sinh năm 2000; tên gọi khác: Không; nơi
sinh ti Campuchia; i đăng thưng trú: Kng có; i trú: T 5, p 4,
M, huyn V, tnh Đồng Nai; ngh nghiệp: m thuê; trình độ hc vn: 01/12; n
tc: Kinh; gii tính: Nam; n giáo: Không; quc tch: Vit Nam; con ông Đinh
Văn T, sinh năm 1966 Thị Kim U, sinh năm 1970; gia đình 07 chị
em, bị cáo con thứ năm, vợ Nguyễn Thị T, sinh năm 1997 (không đăng
ký kết hôn) và có 01 con sinh năm 2020; tiền án, tiền sự: Không; b bt qu tang
tm gi ngày 14/5/2023, hin b cáo đang bị tm giam ti Nhà tm gi Công
an huyện Vĩnh Cửu; bị cáo có mặt.
2
- Người bào cha cho b cáo Hồng Văn P: Mai - Trợ giúp viên
pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Đồng Nai. (có mặt)
- Người làm chng: Ông Huỳnh Văn C, sinh ngày 06/12/1990; nơi cư trú:
p 4, xã M, huyn V, tỉnh Đồng Nai. (vng mt)
- Người chng kiến: Ông Liêu Phước L, sinh năm 1979; nơi cư trú: Tổ 13,
p 1, xã M, huyn V, tỉnh Đồng Nai. (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 08 giờ ngày 14/5/2023, Đinh Dương L đang nhà Huỳnh Văn C,
sinh ngày 06/12/1990, tại địa chỉ ấp 4, M, huyện V thì Hồng Văn P gọi điện
thoại cho C hỏi mượn 200.000 đồng, C đồng ý gửi L cầm về đưa cho P. Sau
đó L đến nhà P thì P rủ L p tiền để mua ma túy đá về sử dụng chung, L đồng ý
góp 200.000 đồng, P góp 400.000 đồng. P điều khiển xe biển số 67N4-
0787 chở L đến khu vực cổng chào thuộc xã P, huyện V. P sử dụng điện thoại di
động hiệu Oppo Reno 7 gọi vào số thuê bao 0845.279.679 gặp đối tượng tên B
(chưa họ, địa chỉ) hỏi mua 600.000 đồng ma túy. Một lúc sau Bống đến, P
đưa tiền nhận 01 túi zíp bên trong 02 bịch nylon chứa ma túy đá, P đưa
cho L cất giấu trong túi quần. L điều khiển xe mô chở P vđến đoạn đường
Km15, DT 762, thuộc ấp 4, M, huyện V thì gặp lực lượng Công an
Đà, huyện Vĩnh Cửu đang làm nhiệm vụ ra hiệu lệnh dừng phương tiện kiểm tra
phát hiện số ma túy giấu trong túi quần của L, nên tiến hành lập biên bản bắt
người phạm tội quả tang, chuyển giao Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện
Vĩnh Cửu giải quyết theo thẩm quyền.
Vật chứng thu giữ gồm: 01 túi zíp bên trong 02 bịch nylon chứa tinh
thể màu trắng; 01 diện thoại di động Nava F11; 01 điện thoại di động Oppo
Reno 7; 01 xe máy hiệu New Kawa Japan màu đen, biển số 67N4-0787; số máy
VUMNBYG150FM16X303508, số khung RNBWCH7UM61003508.
Tại Kết luận giám định số: 1015/KL-KTHS ngày 19/5/2023 của Giám
định viên Phòng Kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Đồng Nai kết luận: Mẫu tinh thể
màu trắng được niêm phong gửi đến giám định là ma túy, khối lượng:
0,4366gam, loại Methamphetamine. Hoàn lại đối tượng sau giám định trong
niêm phong số 1015/KL-KTHS.
Bản Cáo trạng số: 161/CT-VKSVC ngày 23/8/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Vĩnh Cửu truy tố các bị cáo Hng Văn P Đinh ơng L về
tội Tàng trữ trái phép chất ma túytheo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249
của Bộ luật hình sự.
Tại phiên a, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu trình bày
luận tội, giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị áp dụng điểm c khoản 1 Điều
249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38; Điều 17 và Điều 58 của Bộ luật
hình sự; xử phạt: Hồng Văn P từ 01 năm 02 tháng đến 01 năm 04 tháng ; Đinh
Dương L từ 01 năm 02 tháng đến 01 năm 04 tháng tù;
Vxử vật chứng theo quy định của pháp luật; ván phí các bcáo phải
chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
3
Ý kiến của bcáo: Các bcáo không phát biểu tranh luận không trình
bày lời bào chữa.
Người bào cha cho b cáo P - Trợ giúp viên pháp Mai trình bày
li bào cha: Thng nht v ti danh mà Vin kim sát nhân dân huyện Vĩnh
Cửu đã truy tố đối vi b cáo P, đ ngh Hội đồng xét x cân nhc, xem xét các
tình tiết gim nh theo quy định tại điểm i khon 1, khoản 2 Điều 51 áp dng
Điu 54 ca B lut hình s để xem xét x i khung hình pht cho b cáo P.
B cáo P không trình bày bào cha b sung gì thêm.
Các bcáo nói lời nói sau cùng: Các bcáo đều thấy hành vi của mình
vi phạm pháp luậtđề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào c tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện
Vĩnh Cửu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa
bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại vhành vi, quyết định của quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa, các bị cáo đã khai nhận toàn bhành vi phạm tội của
mình, phù hợp với lời khai các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá
trình điều tra vụ án, đã đủ sở xác định: Khoảng 12 giờ 15 phút ngày
14/5/2023, tại Km15, đường DT 762, thuộc ấp 4, xã M, huyện V, tỉnh Đồng Nai,
Hồng Văn P Đinh Dương L hành vi tàng trữ trái phép 0,4366 gam ma túy,
loại Methamphetamine mục đích sử dụng thì bCông anĐà phát hiện lập
biên bản bắt giữ người trong trường hợp phạm tội quả tang, chuyển giao cho
Công an huyện Vĩnh Cửu xử lý.
Các bị cáo đồng ý với Kết luận giám định số: 1015/KL-KTHS ngày
19/5/2023 của Giám định viên Phòng Kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Đồng Nai
và không có ý kiến gì thêm.
Đối chiếu lời khai của các bị cáo tại phiên a với lời khai của người làm
chứng các chứng cứ, tài liệu quan điều tra đã thu thập, nhận thấy
đủ căn cứ kết luận hành vi của các bị cáo Hng Văn P Đinh Dương L đã
phạm vào tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”, tội danh nh phạt được qui
định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật hình sự.
[3] Xét tính chất của đồng phạm, tính chất mức độ tham gia tội phạm
của từng bị cáo trong vụ án thể hiện;
Hành vi của các bị cáo nguy hiểm cho xã hội, làm ảnh hưởng đến tình
hình an ninh, trật tự tại địa phương. Các bị cáo phạm tội thuộc trường hợp đồng
phạm giản đơn, cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Mặc biết tác hại của ma
túy, biết ma túy là chất gây nghiện được Nhà nước độc quyền quản lý về việc cất
giữ, vận chuyển cũng như mua bán các loại chất này; tuy nhiên bản thân các bị
cáo lại cùng rủ nhau đi mua ma túy về cất giữ trái phép chất ma túy để sdụng.
4
Hành vi của các bị cáo không những xâm phạm đến chính sách độc quyền quản
các chất gây nghiện của Nhà nước mà còn nguyên nhân phát sinh tội phạm
khác như trộm cắp, cướp giật. Bị cáo P người khởi xướng việc đi mua ma túy
đã điều khiển xe chở L đi mua ma túy về cùng nhau sdụng, khi mua xong
thì L điều khiển xe chở P quay về. Do vậy cần phải xử phạt c bị cáo một mức
án tương xứng ngang nhau, đcác bị cáo lấy đó làm bài học cho mình
tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, sửa chữa sai lầm, trở thành
công dân ích cho hội, đồng thời cũng để giáo dục, răn đe phòng ngừa
chung tội phạm.
[4] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
[5] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bcáo đều thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải; các bị cáo chưa tiền án, tiền sự; đều phạm tội lần
đầu; bị cáo P thuộc diện hộ nghèo, đang phải nuôi 02 con nhỏ do vợ không còn
sống chung; đây tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s
khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự. Hội đồng xét xử xem xét tình tiết
giảm nhẹ nêu trên để quyết định hình phạt cho từng bị cáo vẫn đạt được yêu
cầu của việc phòng và chống tội phạm.
[6] Về nh phạt bổ sung, theo qui định tại khoản 5 Điều 249 của Bộ luật
nh sự: “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do các bị cáo nghề nghiệp thu nhập không ổn định, không tài sản, nên
Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo.
[7] Về xử vật chứng: Tịch thu tiêu hủy 01 (một) phong niêm phong
mẫu vật còn lại sau giám định hiệu số 1015/KL-KTHS ngày 22/5/2023 của
Phòng Kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Đồng Nai. Tịch thu sung vào ngân sách
nhà nước 01 (một) điện thoại di động Oppo Reno 7, do liên quan đến tội phạm.
Giao trả cho Đinh Dương L 01 (một) điện thoại di động hiệu Nava F11, do
không liên quan đến tội phạm.
Đối với xe mô biển số 67N4-0787 do ông Nguyễn Phi L, sinh năm
1987, cư ngụ tại tổ 24, khóm L, phường V, thành phố C, tỉnh An Giang đứng tên
đăng ký. Hiện ông L không mặt tại địa phương, nên chưa làm việc được. P
khai mua lại xe vào năm 2017, không giấy tờ không làm thủ tục sang tên.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Vĩnh Cửu chuyển giao Công an huyện
Vĩnh Cửu tiếp tục xác minh, xử lý là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[8] Đối với đối tượng tên B (chưa họ, địa chỉ) hành vi bán ma túy
cho P và L, đề nghị quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Vĩnh Cửu tiếp tục
xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
[9] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu
tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[10] Quan điểm đề nghị của người bào chữa cho bị cáo P tại phiên tòa
không phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên không chấp nhận.
[11] Về án phí: Các bị cáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 17; Điều 58; Điều 38 Điều 47 của Bộ luật hình sự. Điều 45, Điều 106,
Điều 135, Điều 136, Điều 327, Điều 331 Điều 333 của Bộ luật tố tụng hình
sự. Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố các bị cáo Hồng Văn P Đinh Dương L phạm tội “Tàng trữ
trái phép chất ma túy”.
Xử phạt:
Bị cáo Hồng Văn P 01 (một) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 14/5/2023.
Bị cáo Đinh Dương L 01 (một) năm tù, thời hạn tính t ngày
14/5/2023.
2. Về xử vật chứng: Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 (một)
điện thoại di động Oppo Reno 7. Tịch thu tiêu hủy 01 (một) phong niêm
phong mẫu vật còn lại sau giám định ký hiệu số 1015/KL-KTHS ngày
22/5/2023 của Phòng Kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Đồng Nai.
Giao trả cho Đinh Dương L 01 (một) điện thoại di động hiệu Nava F11.
(Theo biên bản giao nhận vật chng, i sản ngày 24/8/2023 của Chi cục Thi nh
án dân s huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai).
3. Về án phí: Mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ (Hai trăm ngàn đồng) án phí
hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Các bcáo được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Vĩnh Cửu;
- Công an huyện Vĩnh Cửu;
- Cơ quan Thi hành án hình sự huyện Vĩnh Cửu;
- Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu;
- Bị cáo; Người bào chữa cho bị cáo P;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đường Anh Sơn
Tải về
Bản án số 161/2023/HS-ST Bản án số 161/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất