Bản án số 160/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 160/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 160/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 160/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 160/2024/HNGĐ-ST ngày 22/07/2024 của TAND TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tam Kỳ (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 160/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị Đoàn Thị Hoàng T yêu cầu Tòa án giải quyết "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn" với bị đơn anh Ngô Hồng S. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 160/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22-7-2024
V/v "Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung khi ly hôn"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ -TỈNH QUẢNG NAM
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Bích Ân.
- Các Hội thẩm nhân dân:
+ Bà Trần Thị Đông;
+ Bà Đặng Thị Phú Hoa.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Phan Thị Cẩm Linh - Thư ký Tòa án nhân
dân thành phố Tam Kỳ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Trần Anh Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ
thẩm thụ lý số: 64/2024/TLST-HNGĐ ngày 13/3/2024, về việc: “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 15/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 26/6/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Hoàng T, sinh năm 1993; địa chỉ: Tổ 31, khối phố
A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Q. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Ngô Hồng S, sinh năm 1989; địa chỉ: Tổ 3, khối phố A, phường
A, thành phố T, tỉnh Q. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên
đơn Chị Đoàn Thị Hoàng T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Tôi và Anh Ngô Hồng S kết hôn vào ngày 29/7/2015,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Phú, thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam. Hôn nhân của hai chúng tôi là hoàn toàn tự nguyện. Trong quá trình
chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cả hai vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, Anh S không có trách nhiệm với
vợ con và nhiều lần có hành vi bạo lực với con. Vào tối ngày 26/01/2024, tôi bị em
gái anh S đánh lén bất ngờ tại nhà thuê của hai vợ chồng và tối ngày 07/02/2024,
anh S đã bỏ mẹ con tôi đi đến nay không liên lạc. Nay, tôi xét thấy tình cảm vợ
2
chồng không còn, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn
Hồng S.
Về con chung: Vợ chồng tôi có 02 con chung, tên là:
+ Ngô Gia B; sinh ngày 09/3/2016;
+ Ngô Thanh Ng, sinh ngày 25/9/2018.
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyện vọng của tôi sau
khi ly hôn là được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con đến tuổi trưởng thành, tôi yêu cầu
anh S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hằng tháng mỗi cháu là 3.000.000đ
(Ba triệu đồng). Tuy nhiên, hiện nay tôi xét thấy anh S không có thu nhập ổn định
nên tôi không yêu cầu anh S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng nhưng anh Ngô Hồng S vắng mặt không có lý do nên Toà án không thể tiến
hành lấy lời khai và hoà giải.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tam Kỳ tham gia phiên
tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực
hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng. Nguyên đơn đã thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình đúng theo quy định của pháp luật; bị đơn đã được tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng, quyết đinh đưa vụ án ra xét xử nhưng vắng mặt lần thứ hai
không có lý do nên đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật
hôn nhân và gia đình, đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, xử
cho chị Đoàn Thị Hoàng T được ly hôn với anh Ngô Hồng S; Về con chung: giao
cháu Ngô Gia B và cháu Ngô Thanh Ng cho chị T nuôi dưỡng đến khi các cháu
trưởng thành (đủ 18 tuổi), chị T không yêu cầu anh S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung chị T không yêu cầu giải quyết nên
không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Đoàn Thị Hoàng T và anh Ngô Hồng S tranh chấp
ly hôn và nghĩa vụ nuôi con chung khi ly hôn. Hiện nay, anh S có hộ khẩu thường
trú tại phường A, thành phố T, tỉnh Q. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Tam Kỳ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đoàn Thị Hoàng T và anh Ngô Hồng S kết hôn
vào ngày 29/7/2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Phú, thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, hôn nhân của hai người là hoàn toàn tự nguyện nên
được pháp luật công nhận.
3
Xét tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị T, anh S thì thấy: trong quá trình
chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm
sống, anh S không có trách nhiệm với vợ con. Hai người đã sống ly thân đến nay đã
hơn bốn tháng nên tình cảm vợ chồng không còn, chị T không thể tiếp tục chung
sống với anh S nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S.
Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng anh S vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này cho thấy, anh S không có thiện
chí mong muốn đoàn tụ, hàn gắn hạnh phúc gia đình. Mặc khác, hai người đã sống
ly thân đến nay đã hơn 4 tháng cũng đủ cho thấy mẫu thuẫn giữa hai người đã đến
mức trầm trọng không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân. Từ những căn cứ nêu
trên, đủ cơ sở để kết luận mâu thuẫn giữa chị T và anh S đã đến mức trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn
cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của chị T, xử cho chị
T được ly hôn với anh Ngô Hồng S.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng chị T, anh S có 02 con chung:
+ Ngô Gia B; sinh ngày 09/3/2016;
+ Ngô Thanh Ng, sinh ngày 25/9/2018.
Nguyện vọng của chị T sau khi ly hôn là được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con
đến tuổi trưởng thành, chị T không yêu cầu anh S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung.
Xét nguyện vọng nuôi con của chị T thì thấy: Từ khi ly thân đến nay, chị T là
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu Ngô Gia B và Ngô Thanh Ng. Chị T
có nghề nghiệp là giáo viên và có thu nhập ổn định hằng tháng trên 10.000.000 đồng.
Hiện nay, các cháu đang có cuộc sống ổn định cùng với mẹ và được chị T chăm sóc,
giáo dục chu đáo, đảm bảo phát triển về mọi mặt. Theo trình bày của chị T, anh S
hiện nay đang sống chung cùng với mẹ và thu nhập không ổn định, nếu giao con cho
anh S thì sẽ không đảm bảo việc chăm sóc, giáo dục cho các cháu. Hơn nữa, từ khi
hai người sống ly thân đến nay, anh S không hề quan tâm, thăm nom, chăm sóc các
cháu; cháu B có nguyện vọng được ở với mẹ. Quá trình giải quyết vụ án, anh S vắng
mặt nên Toà án không thể lấy lời khai về nguyện vọng nuôi con cũng như điều kiện
chăm sóc, giáo dục con chung của anh S. Do đó, HĐXX xét thấy cần giao cả hai con
cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Trưởng hợp, anh S có đủ
điều kiện chăm sóc, giáo dục con chung thì có quyền yêu cầu Toà án thay đổi người
trực tếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: chị T không yêu cầu anh S có nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.
[2.3] .Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4]. Về án phí: Chị Đoàn Thị Hoàng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án .
4
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đoàn Thị Hoàng
T về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn" đối với bị đơn anh Ngô
Hồng S.
[1] . Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Chị Đoàn Thị Hoàng T được ly hôn với
anh Ngô Hồng S.
[2]. Về con chung: Giao cháu Ngô Gia B; sinh ngày 09/3/2016 và cháu Ngô
Thanh Ng, sinh ngày 25/9/2018 cho chị Đoàn Thị Hoàng T nuôi dưỡng đến tuổi
trưởng thành. Chị T không yêu cầu anh Ngô Hồng S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung.
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được cản trở. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế việc thăm nom của người đó. Khi cần thiết, các bên có quyền làm đơn xin
thay đổi việc nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
[3]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Đoàn Thị Hoàng T không yêu cầu giải
quyết.
[4]. Về án phí: Án phí sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) Chị
Đoàn Thị Hoàng T phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
chị T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0001243, ngày 13 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chị T đã nộp đủ án phí DS-ST.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án sơ thẩm (ngày 22-7-2024). Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND TP Tam Kỳ;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Chi cục THADS Tp. Tam Kỳ;
- UBND phường An Phú, TP Tam Kỳ;
- Lưu hồ sơ vụ án + Án văn.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Bích Ân
5
Tải về
Bản án số 160/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 160/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm