Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Trúc Đ yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh trịnh Mạnh K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂY NINH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày 17 – 3 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thanh Vy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Tấn Phát
Bà Lê Thị Thúy Vân
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Vƣơng Lệ Hằng, Thư ký Toà án nhân
dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Tiểu Phƣơng - Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số
529/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Trúc Đ, sinh năm 1996; Nơi cư trú: ấp H,
xã B, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt)
- Bị đơn: Ông Trịnh Mạnh K, sinh năm 1996; Nơi cư trú: đường T, ấp
H, xã B, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2024 và trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Trúc Đ trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Trịnh Mạnh K chung sống với nhau từ năm
2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố T vào năm
2016. Quá trình chung sống hạnh phúc đến khoảng năm 2018 thì bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn, do ông K không quan tâm, lo lắng cho gia đình, vợ chồng
thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nay tình cảm vợ
2
chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, bà yêu cầu được
ly hôn với ông K.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trịnh Nhựt H, sinh ngày
29/9/2014, Trịnh Nhựt An N, sinh ngày 25/11/2019. Yêu cầu được nuôi 02 con
chung, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Trịnh Mạnh K, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông
báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng, giấy triệu tập nhưng bị đơn không
đến Tòa án tham gia tố tụng trong vụ án và cũng không có ý kiến đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, xác định thẩm quyền, Thẩm phán
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm,
đảm bảo đúng thành phần Hội đồng xét xử, phạm vi xét xử, trình tự thủ tục tại
phiên tòa sơ thẩm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc
chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu của bà Đ đối
với ông K.
Về con chung: Giao 02 con chung Trịnh Nhựt H, sinh ngày 29/9/2014,
Trịnh Nhựt An N, sinh ngày 25/11/2019 cho bà Đ, ghi nhận bà Đ không yêu
cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.
Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Ông Trịnh Mạnh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 02
lần nhưng vắng mặt không có lý do, bà Nguyễn Trúc Đ có đơn đề nghị giải

3
quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn
theo quy định tại Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự là phù hợp.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Trúc Đ, ông Trịnh Mạnh K
chung sống với nhau từ năm 2014, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh vào
năm 2016. Quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông K là hôn nhân hợp pháp, được
pháp luật bảo hộ.
[2.2] Bà Đ trình bày, sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh phúc, đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên
cãi vã do ông K không còn quan tâm, lo lắng cho gia đình, vợ chồng bất đồng
quan điểm trong cuộc sống. Bà Đ yêu cầu được ly hôn do tình cảm vợ chồng
không còn, hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông K đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng không đến Toà án làm việc cũng như không tham gia phiên toà,
không thể hiện ý chí muốn hàn gắn với bà Đ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
vào Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly
hôn của bà Đ là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trịnh Nhựt H, sinh
ngày 29/9/2014, Trịnh Nhựt An N, sinh ngày 25/11/2019. Quá trình làm việc,
ông K không có ý kiến hay yêu cầu gì đối với con chung, bà Đ có nguyện
vọng được nuôi 02 con chung, cháu Huy cũng đồng ý sống với mẹ. Do đó, có
cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà Đ về việc nuôi con chung, giao cháu Trịnh
Nhựt H, sinh ngày 29/9/2014, Trịnh Nhựt An N, sinh ngày 25/11/2019 cho bà Đ
tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận bà Đ không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung: Bà Đ trình bày không có, không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Bà Đ trình bày không có, không yêu cầu nên không xem
xét giải quyết
[5] Về án phí: Bà Đ phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm về việc ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điều 227; Điều 228, Điều 235, Điều 264
và Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 55, Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; điểm a Khoản 5, Điều 27 Nghị quyết

4
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Trúc Đ với ông Trịnh
Mạnh K.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Trúc Đ được ly hôn với ông Trịnh
Mạnh K.
Về con chung: Giao cháu Trịnh Nhựt H, sinh ngày 29/9/2014, Trịnh
Nhựt An N, sinh ngày 25/11/2019 cho bà Đ tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục.
Ghi nhận bà Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Ông K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được ngăn
cản.
Về tài sản chung: Bà Đ không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Bà Đ trình bày không có, không yêu cầu nên không xem
xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Trúc Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng
được khấu trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà Đ đã nộp
theo biên lai thu số 0003517 ngày 22/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận bà Đ đã nộp đủ án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự vắng mặt có
quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thành phố Tây Ninh;
- Chi cục THADS thành phố Tây Ninh;
- UBND xã B, TP. T,
tỉnh Tây Ninh;
- Đương sự;
- Lưu: VT;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Võ Thanh Vy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm