Bản án số 151/2023/DS-ST ngày 12/07/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 151/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 151/2023/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 151/2023/DS-ST ngày 12/07/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 151/2023/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/07/2023 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 151/2023/DS-ST NGÀY 12/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 12 tháng 7 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 3 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 270/2023/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C Địa chỉ: Số X, Phố L, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật ông Dương Quyết T – Tổng giám đốc Đại diện theo ủy quyền ông Phạm Công K – Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện P (có mặt).
Theo Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng C và giấy ủy quyền số 189/UQ-PGD ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện P.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Q, xã T, huyện P, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 3 năm 2023 và tại phiên tòa đại diện Ngân hàng C (gọi tắt là Ngân hàng) ông Phạm Công K trình bày: Ngày 17 tháng 7 năm 2018 bà Nguyễn Thị C có vay vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện P số tiền 30.000.000 đồng, nguồn vốn cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, lãi xuất 9%/năm, theo thỏa thuận tiền lãi trả hàng tháng, tiền gốc trả định kỳ 6 tháng trả một lần với số tiền 3.000.000 đồng, thời hạn trả nợ cuối cùng ngày 17 tháng 7 năm 2023. Sau khi vay tiền bà C đã trả lãi cho Ngân hàng tổng cộng 12.975.000 đồng. Do bà Nguyễn Thị C không trả tiền gốc và lãi đúng như thỏa thuận nên đại diện Ngân hàng yêu cầu bà Nguyễn Thị C trả tiền gốc và lãi đến ngày 12 tháng 7 năm 2023 với số tiền là 30.494.000 đồng, trong đó tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 494.000 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ gốc.
Bị đơn bà Nguyễn Thị C đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng bà C vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của Ngân hàng.
- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng C. Buộc bà C trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị C trả nợ gốc, lãi theo hợp đồng cho vay đã ký kết giữa Ngân hàng với bà Nguyễn Thị C. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú, Tân tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Nguyễn Thị C là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị C.
[3] Đối với yêu cầu bà Nguyễn Thị C trả tiền nợ gốc 30.000.000đ và lãi: Căn cứ giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 11 tháng 7 năm 2018 của bà Nguyễn Thị C, sổ vay vốn và sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay – Thu nợ - dư nợ thể hiện bà Nguyễn Thị C có vay của Ngân hàng C số tiền vốn là 30.000.000 đồng, bà C có nghĩa vụ trả nợ gốc định kỳ 6 tháng một lần với số tiền 3.000.000 đồng. Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bà C nhưng bà C không có ý kiến đối với yêu cầu của Ngân hàng. Do bà C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc theo hợp đồng đã ký kết nên Ngân hàng C yêu cầu bà Nguyễn Thị C trả nợ gốc và lãi suất phát sinh là có cơ sở chấp nhận. Bà Nguyễn Thị C có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2023 với số tiền tổng cộng là 30.494.000 đồng;
trong đó tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 494.000 đồng.
[4] Đối với yêu cầu bà Nguyễn Thị C trả lãi phát sinh sau ngày 12 tháng 7 năm 2023 đến khi trả hết nợ gốc: Yêu cầu này của Ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật và hợp đồng cho vay giữa các bên đã ký kết. Căn cứ vào án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán TANDTC thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án tòa án nhân dân tối cao thì bà Nguyễn Thị C có nghĩa vụ trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2023 cho đến khi trả hết nợ gốc.
[5] Từ những phân tích trên nên đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân như trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Ngân hàng C không phải nộp án phí; Do bà Nguyễn Thị C phải có nghĩa vụ trả tiền cho Ngân hàng C nên bà C phải chịu án phí dân sự có giá ngạch với số tiền 30.494.000 x 5% = 1.524.700 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng C. Buộc bà Nguyễn Thị C có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2023 với số tiền tổng cộng là 30.494.000 đồng (ba mươi triệu bốn trăm chín mươi bốn ngàn đồng); trong đó tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 494.000 đồng.
Kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2023 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Buộc Nguyễn Thị C phải nộp án phí dân sự có giá ngạch với số tiền 1.524.700 đồng(một triệu năm trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm đồng).
Ngân hàng C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thị C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!