Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 31/05/2024 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 31/05/2024 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | N,M xác định con chung và không công nhận vợ chồng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TB
TỈNH PT
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31/5/ 2024
“V/v: Tranh chấp không công nhận
quan hệ vợ chồng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TB-TỈNH PT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Bình Luyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tống Như Hải;
Ông Phùng Văn Thị.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài L - Thư ký, Toà án nhân dân
huyện TB, tỉnh PT.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TB, tỉnh PT tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Việt Hà, Kiểm sát viên.
Trong ngày 31 tháng 5 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện TB,
tỉnh PT, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 11/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 01 năm 2024, về: “Yêu cầu không công nhận là vợ chồng và xác
định con chung trong thời kỳ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết
hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày
15 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Hán Đức N, sinh năm 1993;
Địa chỉ: Khu 10, xã VL, huyện TB, tỉnh PT;
* Bị đơn: Chị Phan Thị Hồng M, sinh năm 1995;
Địa chỉ: Khu 13, xã HC, huyện TB, tỉnh PT.
(Anh N có mặt, chị M có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tại
phiên toà nguyên đơn là anh Vũ Đức N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số:
142/2018/DSST-HNGĐ ngày 06/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện TB, đã
Quyết định: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Hán Đức N và chị Phan
Thị Hồng M; Về con chung: Giao cho chị M được trực tiếp nuôi con chung là
cháu Hán Thị DC, sinh ngày 18/6/2017. Sau khi ly hôn, thì anh N và chị M về
chung sống với nhau như vợ chồng mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn và có
2
thêm với nhau 01 con chung là cháu Phan DL, sinh ngày 07/3/2022. Quá trình
chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống
không có tiếng nói chung, không hạnh phúc. Gia đình đã hòa giải nhưng không
giải quyết được mâu thuẫn. Nay anh xác định tình cảm không còn nên anh đề
nghị Toà án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Về con chung: Anh N và chị M có 02 con chung là:
+ Cháu Hán Thị DC, sinh ngày 18/6/2017 đã được Toà án giải quyết cho
chị Phan Thị Hồng M trực tiếp nuôi con theo Quyết định số 142/2018/HNGĐ
ngày 06/11/2018 của Toà án nhân dân huyện TB. Tại đơn khởi kiện anh N đề
nghị thay đổi người trực tiếp nuôi con chung (cháu DC) từ chị M để anh được
trực tiếp nuôi con chung. Quá trình giải quyết vụ án anh N đã rút yêu cầu về
thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.
+ Cháu Phan DL, sinh ngày 07/3/2022 đây là con chung của anh N, chị M
được sinh ra trong thời kỳ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết
hôn. Nay anh N và chị M đều xác định, thống nhất thoả thuận: Cháu Phan DL là
con chung của anh N và chị M được sinh ra trong thời kỳ chung sống với nhau
như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn và Giao cho anh N được quyền trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Phan DL. Chị M không
phải cấp dưỡng nuoi con vì anh N không yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung các vấn đề khác: Anh N không yêu cầu Toà án
giải quyết.
* Theo bản tự khai,biên bản lấy lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử,
bị đơn là chị Phan Thị Hồng M trình bày:
Chị M nhất trí với nội dung xin rút một phần yêu cầu khởi kiện của anh N
về việc tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
Đối với các nội dung về quan hệ hôn nhân, về con chung như anh N đã
trình bày ở trên, chị M và anh N đã thống nhất và được ghi nhận trong Biên bản
hòa giải ngày 13 tháng 3 năm 2024. Chị M nhất trí với yêu cầu khởi kiện của
anh N, về yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh
N và thống nhất, xác định cháu Phan DL là con chung của anh N và chị M được
sinh ra trong thời kỳ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký
kết hôn và Giao cho anh N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con chung là cháu Phan DL.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TB, tỉnh PT, tham gia phiên toà
phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký được thực hiện theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân
sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử, chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa anh Hán Đức N và chị Phan Thị Hồng M.
[2] Về con chung: Công nhận sự thoả thuận và xác định cháu Phan DL,
3
sinh ngày 07/3/2022 (hiện đang ở cùng anh N) là con chung giữa anh Hán Đức
N và chị Phan Thị Hồng M và anh N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung là cháu Phan DL. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi
con chung vì anh N không yêu cầu.
[3] Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác: Anh N và chị M
không yêu cầu Toà án giải quyết nên không giải quyết.
[4] Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của anh Hán Đức N về việc tranh
chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
[5] Về án phí: Anh N phải chịu toàn bộ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được
xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân
và gia đình về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án, theo quy định tại khoản 8 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Bị đơn là chị Phan Thị Hồng M cư trú trên địa bàn huyện TB, tỉnh PT
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện TB, tỉnh PT
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của bị đơn: Bị đơn là chị Phan Thị Hồng M có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đảm bảo đúng các quy
định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Tại Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
số: 142/2018/DSST-HNGĐ ngày 06/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện TB, đã
Quyết định: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Hán Đức N và chị Phan
Thị Hồng M; Sau khi ly hôn, thì anh N và chị M về chung sống với nhau như vợ
chồng mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy
định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị
pháp lý”. Vì vậy, quan hệ giữa anh Hán Đức N và chị Phan Thị Hồng M không
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Quá trình chung sống từ khoảng năm 2019 đến năm 2023 thì anh N và chị
M phát sinh mâu thuẫn không chung sống với nhau nữa, nay anh N và chị M
đều đề nghị Tòa án không công nhận là vợ chồng. Xét anh N và chị M đã không
sống cùng với nhau, không còn quan hệ về tình cảm, do đó, cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận quan hệ vợ chồng đối với anh
N và chị M theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Lụật Hôn nhân và gia đình.
4
[2.2]. Về con chung: Anh Hán Đức N và chị Phan Thị Hồng M xác định
anh chị có 02 con chung là Hán Thị DC, sinh ngày 18/6/2017 và Phan DL, sinh
ngày 07/3/2022.
Anh N và chị M đã thỏa thuận về việc nuôi cháu C và được ghi nhận
trong Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số: 142 ngày 06/11/2018 của Tòa
án nhân dân huyện TB. Anh N rút yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con đối
với cháu C nên cần đình chỉ yêu cầu này của anh N là đúng quy định pháp luật.
Đối với cháu Phan DL; Anh N và chị M đều xác định là con chung của
anh N và chị M và thống nhất thỏa thuận giao cháu L cho anh N trực tiếp nuôi
dưỡng (hiện tại, cháu L đang ở cùng anh N). Xét thấy, việc thỏa thuận của anh N
và chị M là tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 81 và khoản 1 Điều 88 của
Luật hôn nhân và gia đình.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh N không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Anh N và chị M
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4]. Về án phí sơ thẩm: Anh Hán Đức N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
[3]. Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên toà là có căn cứ để xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 9, Các Điều 14, 15, 16, 58, 81, 82, 83 và khoản 1
Điều 88 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, khoản 1 điều 147, Điều 271 và
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số: 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Hán Đức N.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa anh Hán Đức N và chị Phan Thị Hồng M.
[2]. Về con chung: Công nhận sự thoả thuận và xác định cháu Phan DL,
sinh ngày 07/3/2022 (hiện đang ở cùng anh N) là con chung giữa anh Hán Đức
N và chị Phan Thị Hồng M và anh N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung là cháu Phan DL. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi
con chung vì anh N không yêu cầu.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung;
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó.
5
[3]. Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác: Anh N và chị M
không yêu cầu Toà án giải quyết nên không giải quyết.
[4] Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của anh Hán Đức N về việc tranh
chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.
[5] Về án phí: Anh N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền anh N đã nộp
tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số: 0001861 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của C cục Thi hành án dân sự huyện TB,
tỉnh PT.
[6]. Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; Đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
[7]. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh PT;
- VKSND huyện TB;
- C cục Thi hành án dân sự;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Bình Luyến
6
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm