Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 15/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn bà Trần Thị V đề nghị giải quyết ly hôn với ông Lê Quang B. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg1-111618.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH LỤC
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20/12/2024
V/v: Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Ngọc Sơn và ông Trần Xuân Phong.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Minh Nguyệt - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
23/2024/TLST - HNGĐ ngày 04/10/2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/11/2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/11/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị V, sinh năm 1974; nơi thường trú và cư trú:
Thôn Th, xã Đ, huyện B, tỉnh Hà Nam; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Lê Quang B, sinh năm 1968; nơi thường trú và cư trú: Thôn
Th, xã Đ, huyện B, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm
nay nguyên đơn bà Trần Thị V trình bày:
Về hôn nhân: Bà tự nguyện đăng ký kết hôn với ông Lê Quang B vào ngày
22/12/1992, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Hà Nam.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến đầu năm 2017 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông B tính tình gia trưởng luôn bắt bà phải làm
theo ý mình; nếu bà không nghe lời thì ông B lại đe doạ ly hôn và đánh chửi bà.
Việc này diễn ra thường xuyên nhưng vì nghĩ đến các con mà bà phải cố gắng
2
chịu đựng, nhẫn nhịn nhưng ông B vẫn không chịu thay đổi và cũng bỏ mặc không
quan tâm gì đến bà khiến cho tình cảm vợ chồng ngày càng bị rạn nứt, thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi chửi nhau; cuộc sống vợ chồng luôn trong tình trạng
căng thẳng, nặng nề không có hạnh phúc. Việc vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đã
được hai bên gia đình nhiều lần động viên, hoà giải nhưng không có kết quả.
Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 12/2018 và bà đã về nhà bố mẹ đẻ ở; cũng
từ thời gian này đến nay vợ chồng sống ly thân. Nay bà xác định tình cảm vợ
chồng với ông B không còn và đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bình Lục giải
quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Quang B để sớm ổn định cuộc sống. Bà
xác định việc ông B vắng mặt tại phiên hoà giải lần 1, lần 2 và tại phiên toà là
cố tình gây khó khăn cho bà trong việc ly hôn, do vậy bà đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét giải quyết việc ông B vắng mặt theo quy định của pháp luật.
* Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự, bị đơn - ông Lê Quang B trình bày:
Về hôn nhân: Ông tự nguyện đăng ký kết hôn với bà Trần Thị V ngày
22/12/1992, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh Hà Nam.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến khoảng năm 2018 thì ông
vào Miền nam với các con và vợ chồng sống ly thân nhau từ đó đến nay. Nguyên
nhân mâu thuẫn vợ chồng không có gì lớn, vợ chồng chỉ có va chạm nhỏ. Nay
ông xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, ông không đồng ý ly hôn, ông không
muốn các con phải suy nghĩ việc của bố mẹ và ông là người theo đạo thiên chúa
không được phép ly hôn. Nếu bà V vẫn kiên quyết xin ly hôn, ông đề nghị Tòa án
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Bà V, ông B đều xác định vợ chồng có 02 con chung là anh
Lê Quang Gi, sinh ngày 25/4/1994 và chị Lê Thị Vân A, sinh ngày 05/01/2002;
hiện nay anh Gi, chị Vân A đều đã trưởng thành, có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự và sống tự lập; anh Gi cũng đã có gia đình riêng. Ly hôn ông, bà không đề nghị
Toà án giải quyết.
Về tài sản riêng, tài sản chung, công nợ, công sức đóng góp, đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Bà V, ông B đều tự
nguyện không đề nghị Tòa án giải quyết.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Lục có quan
điểm: Về tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Bình Lục thụ lý giải quyết vụ án đúng
thẩm quyền; quá trình giải quyết vụ án và xét xử tại phiên toà, Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
3
Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
các Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014; Luật phí và lệ phí số 97 ngày 25/11/2015 của Quốc
hội; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
- Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Trần Thị V. Xử cho bà Trần
Thị V ly hôn ông Lê Quang B.
- Án phí ly hôn sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần
Thị V xin ly hôn ông Lê Quang B, đây là quan hệ pháp luật về “Ly hôn,” theo
quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tụng dân sự; ông B có nơi thường trú và cư trú tại thôn Th, xã Đ, huyện B,
tỉnh Hà Nam nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự. Do ông B đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt. Vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân
dân huyện Bình Lục tiến hành xét xử vắng mặt ông B.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị V và ông Lê Quang B kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện B, tỉnh
Hà Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 22/12/1992 nên được xác
định là hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến khoảng năm 2018 thì phát sinh
mâu thuẫn. Bà V xác định: Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông B tính
tình gia trưởng luôn bắt bà phải làm theo ý mình; nếu bà không nghe lời thì ông
B lại đe doạ ly hôn và đánh chửi bà. Việc này diễn ra thường xuyên nhưng vì nghĩ
đến các con mà bà phải cố gắng chịu đựng, nhẫn nhịn nhưng ông B vẫn không
chịu thay đổi và cũng bỏ mặc không quan tâm gì đến bà khiến cho tình cảm vợ
chồng ngày càng bị rạn nứt, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi chửi nhau; cuộc
sống vợ chồng luôn trong tình trạng căng thẳng, nặng nề không có hạnh phúc.
Việc vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đã được hai bên gia đình nhiều lần động viên,
hoà giải nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn căng thẳng nhất từ tháng 12/2018 và
bà đã về nhà bố mẹ đẻ ở; cũng từ thời gian này đến nay vợ chồng sống ly thân.
Nay bà xác định tình cảm vợ chồng với ông B không còn và đề nghị Tòa án nhân
4
dân huyện Bình Lục giải quyết cho bà được ly hôn với ông Lê Quang B để sớm
ổn định cuộc sống. Ông B xác định: Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng không có
gì lớn, vợ chồng chỉ có va chạm nhỏ. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng vẫn
còn, ông không đồng ý ly hôn, ông không muốn các con phải suy nghĩ việc của
bố mẹ và ông là người theo đạo thiên chúa không được phép ly hôn. Nếu bà V
vẫn kiên quyết xin ly hôn, ông đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Tại biên bản làm việc với Toà án đại diện chính quyền địa phương xã Đ có
quan điểm: Bà V, ông B sống ly thân từ năm 2018 đến nay nhưng cả hai không
có biện pháp gì để hàn gắn mối quan hệ của vợ chồng. Do vậy đề nghị Toà án
xem xét giải quyết vụ án bà V xin ly hôn ông B theo quy định của pháp luật để cả
hai sớm ổn định cuộc sống.
Hội đồng xét xử xét thấy: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa bà V có quan điểm mong muốn được ly hôn ông B để ổn định cuộc sống. Mặc
dù ông B muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng ông B lại cố tình vắng mặt tại các phiên
hòa giải và phiên tòa không có lý do. Xét thực tế mâu thuẫn của vợ chồng bà V,
ông B xảy ra đã lâu nhưng cả hai cũng không có biện pháp gì để hàn gắn mối quan
hệ của vợ chồng nên khả năng bà V, ông B đoàn tụ là không còn; Hội đồng xét xử
chấp nhận đề nghị của bà V; xử cho bà V ly hôn ông B là phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Bà Trần Thị V và ông Lê Quang B đều xác định vợ
chồng có 02 con chung là anh Lê Quang Gi, sinh ngày 25/4/1994 và chị Lê Thị
Vân A, sinh ngày 05/01/2002; hiện nay anh Gi, chị Vân A đều đã trưởng thành
trên 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và sống tự lập; anh Gi cũng đã có
gia đình riêng. Ly hôn ông bà không đề nghị Toà án giải quyết. Do vậy Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét
[4] Về tài sản riêng, tài sản chung , công nợ, công sức đóng góp, đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, trợ cấp khó khăn sau ly hôn: Do bà V, ông B đều tự nguyện
không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Án phí ly hôn sơ thẩm: Bà V phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg5-111618.png)
5
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
1. Xử cho bà Trần Thị V ly hôn ông Lê Quang B.
2. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Bà Trần Thị V phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng). Chuyển số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà bà V đã nộp tạm
ứng án phí ly hôn sơ thẩm tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B theo biên lai
số 0000626 ngày 04/10/2024 thành án phí ly hôn sơ thẩm mà bà phải nộp (bà V
đã thi hành xong tiền án phí ly hôn sơ thẩm).
Bà Trần Thị V có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
sơ thẩm; ông Lê Quang B có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Bình Lục;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã Đ; huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm