Bản án số 15/2024 ngày 30/07/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 15/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 15/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024

Tên Bản án: Bản án số 15/2024 ngày 30/07/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 15/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lý Thị Đ yêu cầu ly hôn ông Võ Minh X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƯ NGHĨA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-7-2024
“V/v Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN NGHĨA, TỈNH QUẢNG NI.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Duẩn
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Hồng Quang;
2. Bà Lê Thị Ngọc Lâm.
- Thư phiên tòa: Lê Thị Thu Nguyệt - Thư Tòa án nn dân huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Hồ Thị Tiểu Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ lý số: 115/2024/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 05 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số:70/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lý Thị Đ , sinh năm 1966; địa chỉ: Thôn .., N, huyện T,
tỉnh Q.
- Bị đơn: Ông Minh X, sinh năm: 1963; địa chỉ: Thôn , N, huyện T,
tỉnh Q.
Ông X, bà Đ đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện ny 28-4-2024, Bản trình bày ngày 10-5-2024, Bn bản
m vic ngày 23-5-2024, Đơn trình y ngày 09-6-2024 Biên bản về việc kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cn ng khai chứng cứ ny 05-7-2024 nguyên đơn ThĐ
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: ông Minh X tìm hiểu, yêu thương, tự
nguyện đến với nhau và cùng sống với nhau như vợ chồng trong một nhà kể từ năm
1988 (bà không nhớ chính xác ngày, tháng) cho đến nay. Trước khi về sống
chung với nhau như vợ chồng, ông X được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới
theo phong tục truyền thống nhưng không đăng kết hôn theo quy định của pháp
luật. trong suy nghĩ của bà chỉ cần vợ chồng sống cùng nhau, quan tâm, chia sẽ
2
và yêu thương nhau là được, còn đăng ký kết hôn chỉ là thủ tục pháp lý.
Trong quá trình chung sống, ông X xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên
nhân chính do bất đồng quan điểm sống. Mặc dù đã được người thân gia đình
động viên, khuyên nhủ rất nhiều nhưng mâu thuẫn vẫn không được cải thiện; hiện
tại ông X đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2022 cho đến nay. Nay, yêu cầu
Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông X, trường hp Tòa án không công
nhận vợ chồng giữa bà với ông X thì bà thống nhất không có ý kiến gì.
Về con chung: với ông X 02 (hai) con chung gồm: Minh T, sinh
năm 1989 Thị Minh N, sinh năm 1991. Hiện nay 02 con đã thành niên,
đầy đủ năng lực hành vi dân sự đã lập gia đình riêng nên khi Tòa án giải quyết
cho ly n hoặc không công nhận vợ chồng tcũng không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Không có.
Về tài tài sản chung: ông X tài sản chung thửa đất số 467, tbản
đồ số 10, diện tích 1123,6m
2
tại xã N, huyện T, tỉnh Q được Ủy ban nhân dân huyện
T, tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất cho ông Minh X, Thị Đ số vào sổ cấp
GCN:CH07018 ngày 16/12/2011 (gọi tắt là thửa 467) và nhiều thửa đất nông nghiệp
khác hiện cũng đang tọa lạc tại xã N, huyện T. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
phân tích và giải thích các quy định của pháp luật liên quan đến việc chia tài sản
chung khi ly hôn hoặc trường hợp Tòa án không công nhận vợ chồng nghĩa vụ
làm đơn khởi kiện bổ sung để được Tòa án thụ lý, xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật. Sau khi được Tòa án giải thích, ông X về trao đổi, bàn bạc
đi đến thống nhất với nhau tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; cụ
thể bà và ông X đã tự thỏa thuận với nhau xong, có lập Biên bản thỏa thuận đề ngày
08/6/2024; đồng thời sau khi tự thỏa thuận xong ông X gửi đơn trình bày
đề ngày 09/6/2024 kèm theo Biên bản thỏa thuận đề ngày 08/6/2024 đến Tòa án
huyện Nghĩa trình bày về việc không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản
chung.
Ngoài ra, bà Đ không trình bày gì thêm và cũng không có yêu cầu gì khác.
* Tại các Biên bản làm việc ngày 15-5-2024 và ngày 05-6-2024, Đơn trình bày
ngày 09-6-2024 và Bn bản về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận ng khai chứng c
ngày 05-7-2024 bị đơn ông Võ Minh X trình bày:
Về quan hệ hôn nhân, qtrình tìm hiểu, đăng kết hôn, thời gian chung
sống, nguyên nhân mâu thuẫn, tình trạng hôn nhân hiện nay giữa ông với Thị
Đ và về con chung, tài sản chung, nợ chung giống như Đ đã trình bày nêu trên;
ông thống nhất và không có ý kiến bổ sung nào khác.
Nay, Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông, ông thống
nhất theo yêu cầu của Đ .Trường hợp, Tòa án không công nhận vợ chồng giữa
ông với bà Đ thì ông cũng không có ý kiến gì.
3
Ngoài ra, ông X không trình bày gì thêm và cũng không có yêu cầu gì khác.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết ván tại phiên tòa, Thẩm
phán, Thư ký Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự; Thẩm phán xác định đúng quan hệ tranh chấp vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng theo quy định của pháp luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố “Không công nhận
vợ chồng”, giữa: ông Võ Minh X và bà Lý Thị Đ.
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông X với Đ có 02 (hai) con
chung tên Minh T, sinh năm 1989 Võ Thị Minh N, sinh năm 1991; hiện
nay 02 con chung đã trên 18 tuổi, khả năng lao động, không bị hạn chế về năng
lực hành vi dân sự đều đã lập gia đình. Về nợ chung: Ông X, Đ đều trình bày
không có. Về tài sản chung: Ông X, Đ đều trình bày tự thỏa thuận, không yêu
cầu giải quyết. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn bà Lý Thị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với
tranh chấp hôn nhân gia đình với số tiền 300.000 đồng theo quy định của pháp
luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Thị Đ
đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Minh X trình
bày về nợ chung không có, về tài sản chung tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết, về con chung: các con đã thành niên đầy đủ năng lực vi n sự nên
không yêu cầu Tòa giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Minh X
thống nhất như lời trình bày của nguyên đơn bà Thị Đ. Bị đơn ông Minh X
hiện đang cư trú tại thôn .., N, huyện T, tỉnh Q. Do đó, cơ sở xác định quan hệ
pháp luật khi giải quyết tranh chấp “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự
năm 2015.
4
[1.2]. Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa:
Nguyên đơn ThĐ bị đơn ông Minh X đểu đơn xin xét xử
vắng mặt, đơn xin xét xử vắng mặt của ông X, Đ được gửi đến Tòa án nhân dân
huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 29/7/2024 (trước ngày xét xử vụ án)
hợp lệ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2.]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị Đ.,
Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:
Ông Minh X bà Thị Đ đều trình bày: Ông, m hiểu, yêu
thương, tự nguyện đến với nhau và cùng sống với nhau như vợ chồng trong một nhà
kể tnăm 1988 cho đến nay. Trước khi về sống chung với nhau như vợ chồng, ông,
được hai bên gia đình tchức lễ cưới theo phong tục truyền thống, nhưng không
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. trong suy nghĩ của ông, chỉ cần
vợ chồng sống cùng nhau, quan tâm, chia sẽ yêu thương nhau được; còn đăng
kết hôn chỉ thủ tục pháp lý. Cả hai đều xác định hiện nay tình cảm vợ chồng
không n, phần ai nấy sống, không còn quan tâm đến nhau; ông, đã sống ly
thân từ tháng 08 năm 2022 cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã phân
tích, giải thích các quy định của pháp luật liên quan đến hôn nhân gia đình; đồng
thời khuyên nhủ ông X, bà Đ về đoàn tụ thực hiện thủ tục đăng kết hôn theo
đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bà Đ vẫn không đồng ý cương quyết
yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Minh X, đồng thời ông X đồng
ý theo yêu cầu của bà Đ.
Tại biên bản xác minh ngày 03/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Nghĩa,
Đại diện Ủy ban nhân dân N (cơ quan quản về hôn nhân gia đình địa
phương) cung cấp thông tin “Ông Minh X Thị Đ sống chung như vợ
chồng với nhau tại thôn .., N từ năm 1988 cho đến nay nhưng không đăng kết
hôn. Quá trình quản hành chính nhà nước, địa phương đã nhiều lần tuyên truyền
chính sách pháp luật về hôn nhân gia đình để công dân địa phương được biết;
đồng thời có nhắc nhở ông X, Đ thực hiện thủ tục đăng kết hôn theo đúng quy
định của pháp luật, nhưng ông X, Đ vẫn không thực hiện thủ tục đăng kết
hôn”.
Xét thấy: Ông X với bà Đ sống chung như vợ chồng trong cùng một nhà từ
năm 1988 và có với nhau 02 con chung là hôn nhân thực tế. Tuy nhiên, được xác lập
5
sau khi Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 hiệu lực pháp luật, vậy trường
hợp của ông X, bà Đ để được pháp luật ng nhận là vợ chồng thì bắt buộc phải
thực hiện thủ tục đăng kết hôn tại UBND cấp , phường theo đúng quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; mặc khác ông, đủ
các điều kiện về kết hôn, đã được chính quyền địa phương nhắc nhở nhưng vẫn
không thực hiện thủ tục đăng kết hôn. Do đó, ông X với Đ không phải vợ
chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thụ đơn yêu
cầu ly hôn, như sau:
“1. Tòa án thụ đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luạt về tố tụng
dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng kết hôn yêu cầu ly hôn thì Tòa án
thụ lý và tuyên bố không công nhận vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Luật này; nếu yêu cầu về con tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15
và Điều 16 của Luật này”.
Như vậy, trường hợp của ông Minh Xuân với Thị Đào như đã phân
tích, nhận định trên sở đối chiếu với Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014 như đã viện dẫn nêu trên. Hội đồng xét xử đủ căn cứ
xác định ông Võ Minh Xuân với bà Lý Thị Đào không phải là vợ chồng.
[2.2]. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông X với bà Đ có 02 (hai) con
chung tên Võ Minh T, sinh năm 1989 ThMinh N, sinh năm 1991; hiện
nay 02 con chung đã trên 18 tuổi, đầy đnăng lực hành vi dân sđều đã lập
gia đình riêng. Về nợ chung: Ông X, bà Đ đều trình bày không có. Về tài sản chung:
Ông X, bà Đ đều trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[3].Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Lý Thị Đ phải chịu toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
[4]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và
gia đình m 2014.
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Minh X, sinh năm 1963
với bà Lý Thị Đ, sinh năm 1966; có cùng địa chỉ: Thôn …, xã N, huyện T, tỉnh Q.
2. Về con chung: Ông X với Đ 02 (hai) con chung tên Minh T,
sinh năm 1989 và Võ Thị Minh N, sinh năm 1991; hiện nay 02 con chung đã trên 18
tuổi, đầy đủ năng lực hành vi dân sự đều đã lập gia đình riêng. Do đó, không
xem xét, giải quyết.
3. Về nợ chung: Ông X, bà Đ đều trình bày không có.
4. Về tài sản chung: Ông X, Đ đều trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu
giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí thẩm: Thị Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân gia đình, được khấu trừ
vào số tiền 300.000 đồng Đ đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0002564 ngày 08-5-2024 của Chi cục Thi hành án dân s huyện Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc hoặc bản án được niêm yết theo
quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND xã N, Huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Duẩn
7
8
2
3
Tải về
Bản án số 15/2024 Bản án số 15/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024 Bản án số 15/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất