Bản án số 15/2023/HS-ST ngày 28-04-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2023/HS-ST ngày 28-04-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 15/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Văn T phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 15/2023/HS-ST
Ngày: 28-4-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triều
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lý Thị Trúc Linh
Ông Trần Văn Tiền
- Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Trâm - T Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến
Tre tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hiền Mụi - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 15/2023/TLST-
HS ngày 22 tháng 3 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
12/2023/QĐXXST-HS ngày 14 tháng 4 năm 2023 đối với:
- Bị cáo: Nguyễn Văn T, sinh năm 1962, tại Bến Tre. ĐKTT: Ấp 2, T,
huyện Đ, tỉnh Bến Tre; Giới tính: Nam. Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam.
Tôn giáo: Không. Nghề nghiệp: Không. Trình độ học vấn: 03/12. Con ông Phạm
Văn G (chết) bà Nguyễn Thị N (chết); Bcáo vợ tên Thị T (đã ly hôn)
và không có con; Tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 13/01/2023 cho đế nay (Có mặt).
- B hi:
+ Bùi Ngọc H, sinh năm 1974 (Có mt).
Trú ti: p 1, xã H, huyn Gng Trôm, tnh Bến Tre.
+ Bùi Ngọc P, sinh m 2002 (Có đơn t x vng mt).
Trú ti: p 1, xã H, huyn Gng Trôm, tnh Bến Tre.
+ Võ ThT, sinh m 1987 (Có đơn xét xử vắng mặt).
Trú tại: p H, L, huyn Châu Tnh, tnh Bến Tre.
2
- Người làm chứng:
Nguyn ThBích P, sinh năm 1981 (Có đơn xét xvắng mt).
Trú tại: p 1, H, huyn Gồng Trôm, tnh Bến Tre.
Ni o chữa cho b cáo Nguyễn Văn T: Ông Lữ Văn T Luật thuc
đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre (Có mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vụ thứ 1: Vào khoảng 10 giờ 25 phút, ngày 09/6/2022, Nguyễn Văn T chạy
xe đạp trên đường Huỳnh Tấn P theo hướng xã Giao Long về hướng xã H, thành
phố Bến Tre với mục đích tìm tài sản để lấy trộm. Khi đến nhà ông Bùi Ngọc H
ấp T, Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre thấy nhà mở cửa nên T dựng xe
đi bộ vào nhà thì gặp Nguyễn Thị Bích P (vợ ông H) đang ngồi phòng
khách. Thấy có người nên Tiếu giả vờ hỏi thăm đường về vòng xoay Đ. Do
không biết đường nên bà P đi xuống phía sau kêu ông H lên chỉ. Lợi dụng sơ hở
không ai trông coi, T đã lén lút lấy trộm 02 cái điện thoại di động, gồm: 01 điện
thoại di động hiệu Iphone 13 Promax màu xanh của Bùi Ngọc P (con ông H)
01 điện thoại di động hiệu Sam sung J7 màu trắng vàng của ông H để trên bàn
gỗ tại phòng khách rồi nhanh chóng tẩu thoát. Khi chạy qua cầu Phong Nẫm
khoảng 100 mét, Tiếu đã bán 02 điện thoại vừa trộm được cho 02 người nam và
nữ (không lai lịch) với giá 650.000 đồng. Hiện chưa thu hồi được tài sản bị
trộm.
Vật chứng thu giữ: 01 xe đạp kiểu dáng Martin màu bạc đã qua sử dụng.
Kết luận định giá tài sản số 1086/KL- HĐĐG ngày 01/8/2022 của Hội đồng
định giá tài sản UBND huyện Châu Thành kết luận nsau: 01 điện thoại di
động hiệu Samsung J7 màu trắng vàng, mua vào năm 2013 giá: 600.000
đồng; 01 điện thoại di động hiệu Iphone 13 Promax màu xanh, mua vào tháng
4/2022 giá: 31.311.000 đồng. Tổng g trị của 02 chiếc điện thoại là:
31.911.000 đồng.
Vụ thứ 2: Vào khoảng 07 giờ 30 phút, ngày 21/7/2022, Nguyễn Văn T chạy
xe đạp theo hướng từ Quốc lộ 57B về hướng Ủy ban nhân dân L đtìm tài
sản lấy trộm. Chạy được mt đoạn, Tiếu thấy nhà chị Thị T ấp H, L,
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre mở cửa nên T dựng xe bên ngoài rồi đi bộ vào
nhà. Khi vào nhà thấy một người đang nằm ngtrên giường phòng khách,
xung quanh không ai nên T đã lén lút lấy trộm 01 điện thoại di động hiệu
Xiaomi Redmi 9A màu xám của chị T để trên mặt bàn bằng đá trong phòng
khách nhanh chóng tẩu thoát. Sau khi chạy vhướng vòng xoay cảng Giao
Long khoảng 100 mét, T đã bán điện thoại vừa trộm được cho một người đàn
ông (không lai lịch) với giá 250.000 đồng. Sau khi phát hiện bị mất trộm, ch
T đã trích xuất dữ liệu camera trong phòng khách trình báo công an xã Giao
Long giải quyết. Hiện chưa thu hồi được tài sản bị trộm.
Vật chứng thu giữ: 01 xe đạp kiểu dáng Martin màu bạc đã qua sử dụng.
3
Kết luận định giá tài sản số 1598/KL- HĐĐG ngày 10/10/2022 của Hội
đồng định giá tài sản UBND huyện Châu Thành kết luận nsau: 01 điện
thoại di động hiệu Xiaomi Rdemi 9A màu xám, mua vào ngày 11/4/2022 (tài
sản không thu hồi được) có giá 2.370.000 đồng.
Kết luận giám định pháp y tâm thần số 815/KL VPYTW ngày
15/12/2022 của Viện Pháp ym thần Trung ương Biên Hòa kết luận:
+ Về y học: trước, trong, sau khi gây án và hiện nay: đương sự bi rối loạn
nhân cách và hành vi do sử dụng rượu.
+ Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:
+ Tại thời điểm gây án: đương sự bị hạn chế khả năng nhận thức điều
khiển hành vi.
+ Hiện nay: đương sự đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Cáo trạng số: 13/CT-VKSCT ngày 20/3/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Nguyễn Văn T về “Tội trộm cắp
tài sảntheo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi,
bổ sung năm 2017. Tại tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ
nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn T phạm Tội trộm cắp tài sản áp dụng
khoản 1 Điều 173; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38; Điều 13 Bộ luật Hình snăm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: Xử
phạt bị cáo Nguyễn Văn Tiếu từ 01 02 năm tù.
Về trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại Bùi Ngọc H, Bùi Ngọc P, Thị T
không yêu cầu bị cáo Nguyễn Văn T bồi thường tiền giá trị tài sản bị chiếm
đoạt.
Xử vật chứng: Tịch thu nộp ngân sách nhà nước 02 xe đạp kiểu dáng
Martin màu bạc đã qua sử dụng.
Tại phiên tòa, người bào cha cho b cáo Nguyn Văn T trình bày: Thống nhất
tội danh mà Viện kiểm sát truy tố. Về trách nhiệm hình sự thống nhất các tình
tiết giảm nhẹ mức hình phạt theo đề nghị của Viện kiểm sát. Do bị cáo
Nguyễn Văn T là người cao tuổi, khi thực hiện hành vi phạm tội lại bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự nên xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt
cho bị cáo.
Tại tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố, đồng
thời tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị hại, người làm chứng đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt. Bị cáo không ý kiến. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị
tiếp tục t xử. Hội đồng xét xử xét thấy những người vắng mặt không ảnh
hưởng đến việc xét xử đã có lời khai ràng trong quá trình điều tra nên tiếp
4
tục xét xử phù hợp quy định tại Điều 292, 293 Bộ luật tố tụng Hình sự năm
2015. Quá trình điều tra tại tòa, bị cáo không ý kiến hay khiếu nại về
các quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng cũng như các hành vi tố
tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định tố tụng của cơ quan tiến
hành tố tụng cũng ncác hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai của bị cáo trong giai đoạn điều tra tại tòa phù hợp với lời
khai của các bị hại về đặc điểm tài sản, vị trí, thời gian bị cáo chiếm đoạt
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án. Hội đồng xét xử đủ
sxác định: Do động lợi bất chính, nên vào khoảng 10 giờ 25 phút,
ngày 09/6/2022, tại ấp T, xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, Nguyễn Văn T
có hành vi lén lút lấy trộm 02 điện thoại di động, gồm 01 điện thoại di động hiệu
Iphone 13 Promax màu xanh của Bùi Ngọc P, trị giá 31.311.000 đồng 01 điện
thoại di động hiệu Sam sung J7 màu trắng vàng của ông Bùi Ngọc H giá:
600.000 đồng. Vào khoảng 07 giờ 30 phút, ngày 21/7/2022, tại ấp H, Giao
Long, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, Nguyễn Văn T hành vi lén lút lấy
trộm 01 điện thoại di động hiệu Xiaomi Redmi 9A màu xám của bà Võ Thị T trị
giá 2.370.000 đồng. Tổng giá trị tài sản bị chiếm đoạt là: 34.281.000 đồng. Do
đó, Hội đồng xét xử đủ sở kết luận hành vi của bị cáo Nguyễn Văn T đã
phạm“Tội trộm cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình
sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng quan điểm luận tội của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo đúng
người, đúng tội.
[3] Hành vi của bị cáo là hành vi cố ý lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu của người khác. Khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo bị hạn chế
khả năng nhận thức điều khiển hành vi do sử dụng rượu nhưng bị cáo vẫn
nhận thức biết được việc chiếm đoạt tài sản của người khác vi phạm pháp
luật, bị hội lên án nhưng động lợi bất chính, bị cáo đã thực hiện tội
phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Do đó, bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi phạm tội của mình theo quy định tại Điều 13 của Bộ luật Hình sự năm 2015
sửa đổi, b sung năm 2017. Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm đến
quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật
tự hội tại địa phương nơi bị cáo thực hiện tội phạm, tạo sbất bình, gây
hoang mang trong quần chúng nhân dân, làm mọi người không an tâm trong lao
động, sinh hoạt, nghỉ ngơi.
[4] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự phạm tội 02 lần trở lên theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[5] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình s: Trong quá trình điều tra và
tại phiên toà, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tại thời điểm gây án bị
cáo bị bệnh hạn chế khả năng nhận thức điều khiển hành vi do sử dụng rượu
những tình tiết giảm nhđược quy định tại điểm s khoản 1 khoản 2 Điều
51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
5
[6] Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội, bản tính xem thường pháp
luật của bị cáo, cần thiết cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian
nhất định để cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân lương thiện, ích cho
hội tác dụng phòng ngừa chung nên buộc bị cáo phải chấp hành hình
phạt tù phù hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình snăm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2017.
[7] Trách nhiệm dân sự:
Bhại Bùi Ngọc H, Bùi Ngọc P, Thị T không yêu cầu bị cáo Nguyễn
Văn T bồi thường tiền giá trị tài sản bị chiếm đoạt nên ghị nhận.
[8] Xử lý vật chứng:
Đối với 01 xe đạp kiểu dáng Martin màu bạc đã qua sử dụng, phía trước
gắn cái rỗ màu trắng bên ngoài yên xe được bộc bằng bao kiểu túi đựng gạo
và 01 xe đạp kiểu dáng Martin màu bạc đã qua sử dụng, phía trước có gắn cái rỗ
màu trắng phương tiện để bcáo thực hiện hành vi phạm tội nên tịch thu nộp
ngân sách nhà nước.
[9] Về án phí hình sự: Do bị cáo Nguyễn Văn T là người cao tuổi đơn
xin miễn án phí nên được miễn án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Áp dụng khoản 1 Điều 173; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1,
khoản 2 Điều 51; Điều 38; Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung
năm 2017:
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn T phạm “Tội trộm cắp tài sản.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn T 01 (Một) năm .
Thời hạn tù tính từ ngày 13/01/2023.
[2] Áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung m
2017:
Trách nhiệm dân sự:
Ghi nhận bị hại Bùi Ngọc H, Bùi Ngọc P, Võ Thị T không yêu cầu bị cáo
Nguyễn Văn T bồi thường tiền giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung m
2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
Tịch thu nộp ngân sách nhà nước 01 xe đạp kiểu dáng Martin màu bạc đã
qua sử dụng, phía trước có gắn cái rỗ màu trắng bên ngoài yên xe được bộc bằng
bao kiểu túi đng gạo 01 xe đạp kiểu dáng Martin màu bạc đã qua sử dụng,
phía trước có gắn cái rỗ màu trắng của bị cáo Nguyễn Văn T.
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015; điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
6
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Bị cáo Nguyễn Văn T được miễn án phí theo quy định.
[5] Áp dụng Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:
Bị cáo, bị hại có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị hại vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh Bến Tre (1b)
- STP tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND huyện Châu Thành (1b);
- Chi cục THADS huyện Châu Thành (1b);
- Công an huyện (3b);
- Bộ phận HS CA huyện (2b);
- UBNDT (1b);
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Triều
Tải về
Bản án 15/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 15/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 15/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 15/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất