Bản án số 147/2024/KDTM-ST ngày 28/06/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 147/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 147/2024/KDTM-ST ngày 28/06/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 147/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH X yêu cầu Công ty TNHH T2 thanh toán tiền mua hàng còn thiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 147/2024/KDTM-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Mai Thị Bích Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Thảo
2. Bà Nguyễn Thị Liên
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Long Sơn là Thư Tòa án nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Bảo Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Tân Bình
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 59/2023/TLST-KDTM ngày 12 tháng 5 năm
2023 về: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 364/2024/QĐXXST-KDTM ngày 04 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH X; Trụ sở: Tòa nhà FOURTUNE: Số G Sông Đ,
Phường B, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Lại Thị Phương T theo giấy ủy quyền số
02/GUQ/2023-CT ngày 05/04/2023.
Bị đơn: Công ty TNHH T2; Trụ sở: Số B đường T, phường Q, thành phố T, tỉnh
Thanh Hóa.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Sỹ T1 Chức vụ: Giám đốc; Địa chỉ:
Số B đường T, phường Q, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty TNHH X do Lại Thị Phương T người đại din theo ủy
quyền trình bày: Công ty TNHH X (sau đây gọi Công ty X) thực hiện giao dịch
bán mua bán tấm xi măng sợi Xenlulô Uco cho công ty TNHH T2 (sau đây gọi là Công
ty T2) theo Hợp đồng nguyên tắc bán hàng số: FT/TT/01/HĐNT-04/2022 ngày
18/4/2022 phụ lục số 01 ngày 25/4/2022 giữa Công ty X Công ty T2 với hai đơn
hàng, cụ thể:
* Ngày 04/5/2022 Công ty X giao hàng cho Công ty T2 9.000 tấm Uco kích
thước 3.2cm x 603 cm x 1210cm. Trong đó:
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- 8.504 tấm Uco kích thước 3.2cm x 603 cm x 1210cm với đơn giá 23.518,34
đồng/ tấm, giá trị đơn hàng: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng, đã bao gồm 8%
thuế giá trị gia tăng (VAT).
- 496 tấm Uco kích thước 3.2cm x 603 cm x 1210cm với đơn giá 23.548,38 đồng/
tấm, giá trị đơn hàng: 11.680.000 đồng (Mười một triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng,
đã bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Với đơn hàng 9.000 tấm U, Công ty T2 thuê xe lấy hàng tại kho Công ty X (do
tài xế Đặng Văn Đ nhận, biển số xe 51C- 41385 - đính kèm Biên bản giao hàng
ngày 04/5/2022).
* Ngày 18/5/2022 Công ty X giao hàng cho Công ty T2 7.100 tấm Uco kích
thước 3.2cm x 603 cm x 1210cm với đơn giá 23.520 đồng/tấm, giá trị đơn hàng:
166.992.000 đồng (Một trăm sáu mươi sáu triệu chín trăm chín mươi hai ngàn đồng)
đã bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng (VAT).
Công ty T2 thuê xe lấy hàng tại kho Công ty X (do tài xế Phạm Văn H nhận,
biển số xe 51D-41428- đính kèm biên bản giao hàng ngày 18/5/2022).
Tổng tiền hàng của 02 ngày trên 378.672.000 đồng (Ba trăm bảy mươi tám
triệu, sáu trăm bảy mươi hai ngàn đồng) đã bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng (VAT).
Công ty X có xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) cho Công ty T2 như sau:
- Ngày 12/5/2022 Công ty X xuất hóa đơn Giá trị gia tăng (VAT) số hóa đơn 396
số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
- Ngày 13/5/2022 Công ty X xuất hóa đơn Giá trị gia tăng (VAT) số hóa đơn 436
số tiền 11.680.000 đồng (Mười một triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng)
- Ngày 03/6/2022 Công ty X xuất hóa đơn Giá trị gia tăng (VAT) số hóa đơn 676
số tiền 166.992.000 đồng (Một trăm sáu mươi sáu triệu chín trăm chín mươi mươi hai
ngàn đồng).
* Công ty T2 có thanh toán các đợt:
- Ngày 17/5/2022 Công ty T2 thanh toán cho công ty X 11.680.000 đồng (thanh
toán bằng tiền mặt, đính kèm bản chính phiếu thu ngày 17/5/2022).
- Ngày 17/5/2022 Công ty T2 thanh toán cho công ty X 141.120.000 đồng (thanh
toán qua tài khoản Công ty X, đính kèm bản chính chứng từ của Ngân hàng TMCP N -
Chi nhánh T3, số chứng từ: 170522.5017.041857 ngày 17/5/2022).
- Ngày 20/5/2022 Công ty T2 thanh toán cho công ty X 33.000.000 đồng (thanh
toán qua tài khoản Công ty X, đính kèm bản chính chứng từ của Ngân hàng TMCP N
Chi nhánh T3, số chứng từ: 200522.5017.066487 ngày 17/5/2022).
Sau đó, qua nhiều lần liên hệ làm việc, phía Công ty T2 không thanh toán hết
công nợ còn thiếu nên Công ty X khởi kiện yêu cầu Công ty T2 thanh toán ngay một
lần cho Công ty X số tiền 192.872.000 đồng (Một trăm chín mươi hai triệu, tám trăm
bảy mươi hai ngàn đồng) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (thuế VAT). Ngoài ra, theo
thỏa thuận Điều 4 Hợp đồng nguyên tắc bán hàng số: FT/TT/01/HĐNT-04/2022 giữa
Công ty T2 Công ty X nếu chậm thanh toán theo mức lãi 0.055%/ngày. Tuy nhiên,
Công ty X áp dụng theo lãi suất 0,0228%/ngày, lãi được tính theo từng giai đoạn trên
số tiền gốc còn thiếu, tạm tính từ ngày 17/5/2022 cho đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn là Công ty TNHH T2 có ông Nguyễn Sỹ T1 là đại din theo pháp luật vắng
mặt trong quá trình tố tụng nhưng ý kiến trình bày tại bản tự khai ngày 28/8/2023
ngày 30/11/2023: Công ty T2 Công ty X hợp đồng nguyên tắc bán hàng
với nhau. Công ty T2 xác nhận còn nợ Công ty X số tiền 40.000.000 đồng nhưng
3
không đồng ý thanh toán do Công ty X không cung cấp đủ số hàng nên ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh dẫn đến việc Công ty T2 đóng cửa hàng từ năm 2022.
Do bị đơn vắng mặt tại Tòa nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên toà sơ thẩm:
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vẫn giữ nguyên những lời
trình bày trước đây cũng như yêu cầu khởi kiện. Công ty T2 cho rằng chỉ còn thiếu tiền
hàng của Công ty X 40.000.000 đồng. Chúng tôi không đồng ý lời trình bày của
Công ty T2 vì không xuất trình được các tài liệu, chứng cứ chứng minh trong khi Công
ty X đã cung cấp biên bản giao nhận hàng đủ số lượng theo hợp đồng đã ký có Công ty
T2 xác nhận, chúng tôi cũng xuất hóa đơn trên số hàng đã giao và Công ty T2 cũng
đã thanh toán một phần cho đơn hàng đã giao. Công ty T2 không văn bản khiếu nại
về việc Công ty X giao hàng thiếu liên tục yêu cầu Công ty chúng tôi giao hàng
mới nhưng chúng tôi không đồng ý bán tiếp chưa thanh toán công nợ cũ. Sau nhiều
lần làm việc nhưng Công ty T2 vẫn không thanh toán công nợ nên Công ty X khởi kiện
yêu cầu Công ty T2 thanh toán ngay một lần số tiền gốc là 192.872.000 đồng và số tiền
lãi theo mức lãi suất 0,0228%/ngày (V 10,5%/năm, A là 8,5%/năm và V1 là 6%/năm
= 25%/3 8,33%/năm), tạm tính từ ngày 17/05/2022 đến ngày 28/6/2024, cụ thể số
tiền gốc và lãi Công ty T2 phải trả cho Công ty X là:
Ngày giao
hàng
Ngày tính lãi
Nợ (vnđ)
Thanh toán
(vnđ)
Số ngày
tính lãi
Tiền lãi (vnđ)
04/05/2022
17/05/2022
211.680.000
11.680.000
17/05/2022
141.120.000
17/05/2022
20/05/2022
33.000.000
3
17.702
21/05/2022
30/05/2022
9
53.106
31/05/2022
28/6/2024
166.992.000
759
33.376.885
Tổng lãi
771
33.447.693
Còn lại
Tổng cộng
226.319.693
Bị đơn: Vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử không ghi nhận được ý kiến.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên tòa Hội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ lời trình bày
của đại diện nguyên đơn tại phiên tòa ngày hôm nay thì yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa
và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây vụ
án “Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa” tranh chấp phát sinh trong hoạt động
4
kinh doanh, thương mại giữa tổ chức đăng kinh doanh với nhau đều mục
đích lợi nhuận theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án thể
hiện bị đơn địa chỉ trụ sở chính tại thành phố T, tỉnh Thanh Hóa tuy nhiên tại mục
10.1.4, Điều 10 của Hợp đồng nguyên tắc bán hàng số: FT/TT/01/HĐNT-04/2022 ngày
18/4/2022 phụ lục số 01 ngày 25/4/2022 giữa nguyên đơn bị đơn thỏa thuận
nếu xảy ra tranh chấp thì Tòa án thẩm quyền giải quyết là nơi nguyên đơn trụ s
chính. Do nguyên đơn trụ sở tại quận T nên Tòa án nhân dân quận Tân Bình thụ
giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về sự mặt của đương sự tại phiên tòa: Phía bị đơn có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn dành quyền kháng cáo theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung yêu cầu khi kin của nguyên đơn:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền mua bán hóa
còn thiếu 192.872.000 đồng một lần ngày khi án hiệu lực pháp luật, thấy: Hợp
đồng nguyên tắc bán hàng số FT/TT/01/HĐNT-04/2022 ký ngày 18/4/2020 giữa
nguyên đơn và bị đơn dựa trên cơ sở tự nguyện, hình thức và nội dung phù hợp với quy
định của pháp luật nên phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, căn cứ phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên.
Theo thỏa thuận tại hợp đồng, hai bên thực hiện giao dịch mua bán với nhau theo
hình thức ký các phụ lục hợp đồng hoặc đơn đặt hàng theo từng đơn hàng cụ thể. Theo
biên bản giao hàng ngày 04/5/2022 ngày 18/5/2022, bị đơn nhận 9000 tấm Uco
3.2 x 603 x 1210 cũng nhận 7100 tấm Uco cùng loại . Dựa trên việc nhận đủ
hàng, nguyên đơn đã xuất hóa đơn VAT số 396 ngày 12/5/2022 với số lượng 8.504
tấm, số tiền phải thanh toán 200.000.000 đồng, hóa đơn số 436 ngày 13/5/2022 với số
lượng 496 tấm, số tiền phải thanh toán 11.680.000 đồng và hóa đơn 676 ngày
03/6/2022 với số lượng 7100 tấm, số tiền phải thanh toán 166.992.000 đồng. Như vậy,
nguyên đơn đã cung cấp đủ hàng xuất hóa đơn trên số hàng đã giao với tổng số tiền
bị đơn phải thanh toán 378.672.000 đồng. Thông qua phiếu thu tiền mặt số tiền
11.680.000 có xác nhận của Công ty T2 và giấy báo có ngày 20/5/2022 số tiền
33.000.000 đồng ngày 17/5/2022 số tiền 141.120.000 đồng cùng tại Ngân hàng
TMCP N thể hiện bị đơn đã thanh toán số tiền 185.800.000 đồng, như vậy còn nợ lại
nguyên đơn 192.872.000 đồng. Bị đơn xác nhận giữa 2 bên có ký hợp đồng nguyên tắc
bán hàng còn nợ lại nguyên đơn 40.000.000 đồng nhưng không đồng ý trả
nguyên đơn không cung cấp đủ hàng theo thỏa thuận nhưng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ chứng minh cho lời trình bày này và cũng không có yêu cầu gì khác. Do
bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 50 Luật Thương mại nên bị đơn
nghĩa vụ thanh toán ngay một lần số tiền gốc còn thiếu. Từ những phân tích trên, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn.
[2.2] Về yêu cầu bị đơn trả tiền lãi quá hạn phát sinh là 33.447.693 đồng, thấy:
- Về thời gian tính lãi: Tại Điều 3 của hợp đồng trên thỏa thuận: Bên B
nghĩa vụ thanh toán công nợ mua hàng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bên A giao
hàng….”.
Đối với đơn hàng giao ngày 04/5/2022, số tiền phải thanh toán 211.680.000
đồng thì thời hạn thanh toán là 14/5/2022, do ngày 17/5/2022 bị đơn thanh toán số tiền
11.680.000 đồng 141.120.000 đồng, đến ngày 20/5/2022 bị đơn thanh toán tiếp số
tiền 33.000.000 đồng nên nguyên đơn tính lãi từ ngày 17/5/2022 và tính theo từng
5
giai đoạn trên số tiền gốc còn thiếu là có lợi cho bị đơn nên chấp nhận.
Đối với đơn hàng giao ngày 18/5/2022, số tiền phải thanh toán 166.992.000
đồng, ngày tính lãi 28/5/2022 nhưng nguyên đơn tính lãi từ ngày 31/5/2022 lợi
cho bị đơn nên chấp nhận.
- Về lãi suất: Tại mục 4.2.2 của hợp đồng nêu trên quy định nếu công nợ vượt
quá thời hạn thanh toán thì sẽ áp dụng mức lãi 0,05%/ngày nhưng phía nguyên đơn chỉ
yêu cầu mức lãi phạt 0,0228%/ngày. Theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại
năm 2005, lãi suất chậm trả được xác định mức lãi suất quá hạn trung bình của ít
nhất ba ngân hàng tại địa phương. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu nên
lãi suất áp dụng sẽ trung hạn. Căn cứ theo biểu lãi suất cho vay trung, dài hạn bằng
đồng Việt Nam đối với khách hàng tổ chức/doanh nghiệp của các Ngân hàng thể
hiện: Ngân hàng N1 (A) là 6,5%/năm; Ngân hàng Thương mại Cổ phần C (V2) là 6,3
8,5%/năm Ngân hàng Thương mại Cổ phần N (V) 10,5%/năm. Lãi suất quá hạn
trung bình của 03 Ngân hàng trên là: (6,5% + 6,3% + 10,5%)/3 x 150% ≈ 11,65%/năm
≈ 0,03%/ngày
Như vậy mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu thấp hơn lợi cho bị đơn nên
chấp nhận.
Cụ thể số tiền lãi bị đơn phải trả như sau:
Công nợ
(đồng)
Ngày
thanh toán
Số tiền đã
thanh toán
(đồng)
Dư nợ
(đồng)
Thời gian
tính lãi
(từ ngày
đến ngày)
Lãi
suất %
(ngày)
S
S
ngày
tính
lãi
Số tiền lãi
phải trả
(đồng)
211.680.000
17/5/2022
11.680.000
200.000.000
17/5/2022
141.120.000
58.880.000
17/5/2022
19/5/2022
0,0228
2
26.849
20/5/2022
33.000.000
25.880.000
20/5/2022
30/5/2022
0,0228
1
0
59.006
166.992.000
192.872.000
31/5/2022
28/6/2024
0,0228
7
59
33.376.885
Tổng
33.462.741
Đối chiếu với số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu là có lợi cho bị đơn nên chấp nhận.
[2.4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã đóng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273,
Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 24, 50 và Điều 306 Luật Thương mại năm 2005.
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
6
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Công ty TNHH X.
1.1/ Công ty TNHH T2 trách nhiệm thanh toán số tiền còn nợ cho Công ty
TNHH X số tiền 226.319.693 đồng (Hai trăm hai mươi sáu triệu ba trăm mười chín
ngàn sáu trăm chín mươi ba đồng) bao gồm tiền gốc 192.872.000 đồng (Một trăm
chín mươi hai triệu tám trăm bảy mươi hai ngàn đồng) tiền nợ lãi do chậm thanh
toán 33.447.693 đồng (Ba mươi ba triệu bốn trăm bốn mươi bảy ngàn sáu trăm chín
mươi ba đồng).
Thanh toán một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật tại Cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền.
1.2/ Công ty TNHH T2 tiếp tục thanh toán cho Công ty TNHH X tiền lãi phát
sinh từ ngày 29/6/2024 trên số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn
trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH T2 phải chịu án phí 11.315.985 đồng (Mười một triệu ba trăm
mười lăm ngàn chín trăm tám mươi lăm đồng).
- Công ty TNHH X được nhận lại số tiền 5.661.893 đồng (Năm triệu sáu trăm sáu
mươi mốt ngàn tám trăm chín mươi ba đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0009132 ngày 18 tháng 4 năm 2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án
hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền
kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung
năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP . HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.TB;
- CCTHADS Q.TB;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ (…).
Mai Thị Bích Thảo
7
Tải về
Bản án số 147/2024/KDTM-ST Bản án số 147/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 147/2024/KDTM-ST Bản án số 147/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất