Bản án số 147/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 147/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 147/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 147/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 147/2024/DS-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 147/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Buộc chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ còn lại của Hợp đồng tín dụng số LD1936400027 ngày 30/12/2019 tính đến ngày 25/9/2024 là |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 147/2024/DS-ST
Ngày: 25 - 9 - 2024.
V/v tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Duyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tuấn Khanh.
Ông Võ Minh Quang.
- Thư ký phiên Tòa: Bà Trần Thị Thảo Nguyên – là Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thảo Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh
Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2024/TLST-DS ngày 09
tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 256/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng T.
Địa chỉ: N, phường S, N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện cho Ngân hàng T: Ông Nguyễn Văn H - Chức vụ: Phó
Giám đốc Chi nhánh Bến Tre kiêm Trưởng phòng Giao dịch Bình Đại, là người đại
diện theo ủy quyền theo Văn bản ủy quyền số 3525/2023/QĐ-PC ngày 25/12/2023
của Tổng Giám đốc Ngân hàng T.
Ủy quyền: Ông Nguyễn Bảo Q - Chức vụ: Phó phòng Giao dịch Bình Đại -
Chi nhánh Bến Tre. Địa chỉ: 159/C, Khu phố 3, Thị trấn Bình Đại, huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre tham gia tố tụng theo Văn bản ủy quyền số 97B/2024/UQ-PGDBĐ ngày
06/8/2024 của Trưởng phòng Giao dịch Bình Đại. (Ông Q có mặt)
- Bị đơn: 1. Chị Nguyễn Thị T, sinh ngày 01/6/1986 (Vắng mặt)
2. Anh Phạm VĂn T, sinh năm 01/01/1982 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã D, huyện D, tỉnh Bến Tre.
2
Chị T và anh T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 13/9/2024.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 02/02/2024; bản tự khai ngày 06/8/2024 và
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn do ông Nguyễn Bảo Q là người đại
diện của Ngân hàng trình bày như sau:
Giữa Ngân hàng T - Chi nhánh Bến Tre, Phòng giao dịch Bình Đại (gọi tắt
Ngân hàng) và chị Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T có ký kết các Hợp đồng tín
dụng như sau:
1. Hợp đồng tín dụng số LD1936400027 ngày 30/12/2019, thỏa thuận sửa
đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021:
- Số tiền vay: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng);
- Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp;
- Lãi suất: 12%/năm;
- Thời gian vay: 05 năm (tính từ ngày giải ngân ngày 07/01/2020 đến
ngày 07/01/2025 đến hạn trả).
Phương thức trả: Nợ gốc được chia thành nhiều kỳ trả nợ và được trả theo
Phụ lục về lịch trả nợ đính kèm Hợp đồng này hoặc đính kèm trong từng Giấy
nhận nợ tương ứng (vốn trả theo từng năm, cứ mỗi năm trả 40.000.000 đồng; lãi
trả theo từng tháng).
Trong quá trình thanh toán từ ngày 07/01/2022 đến ngày 03/06/2023: Chị
Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T vẫn thanh toán tốt cho Ngân hàng với số vốn
và lãi đã trả là: 178.497.300 đồng (Một trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm chín
mươi bảy nghìn, ba trăm đồng). Trong đó:
- Vốn đã trả: 120.000.000 đồng.
- Lãi đã trả: 58.497.300 đồng.
Tuy nhiên, từ ngày 03/07/2023 chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T
không thực hiện thanh toán theo định kỳ như thỏa thuận trong phụ lục trả nợ,
nên Ngân hàng đã vận động và chị T, anh T tiếp tục thanh toán nhưng đến ngày
03/11/2023 thì ngưng không thanh toán tiếp, nên chuyển sang quá hạn. Vốn lãi
hiện tại tính đến ngày 25/9/2024 là: 92.241.193 đồng (Chín mươi hai triệu, hai
trăm bốn mươi mốt nghìn, một trăm chín mươi ba đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 80.000.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 11.901.697 đồng.
- Lãi quá hạn: 339.496 đồng.
- Số ngày quá hạn: 327 ngày.
+ Tài sản đảm bảo khoản vay: Theo Hợp đồng Thế chấp số
LD1936400027 ngày 31/12/2019 gồm: Quyền sử dụng 487,3m² Đất trồng cây
lâu năm, tọa lạc tại xã Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; thuộc thửa đất
số 302, tờ bản đồ số 6 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp
3
GCN: CS03128 do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre cấp ngày
10/10/2019 cho chị Nguyễn Thị T làm chủ sử dụng đất, được chứng thực tại Ủy
ban nhân dân xã Thừa Đức ngày 31/12/2019.
2. Hợp đồng tín dụng số 202226539025 ngày 24/02/2022:
- Số tiền vay: 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng);
- Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp;
- Lãi suất: 11.5%/năm;
- Thời gian vay: 05 năm (tính từ ngày giải ngân 24/02/2022 đến ngày
24/02/2027 đến hạn trả).
- Phương thức trả: Nợ gốc được chia thành nhiều kỳ trả nợ và được trả
theo Phụ lục về lịch trả nợ đính kèm Hợp đồng này hoặc đính kèm trong từng
Giấy nhận nợ tương ứng (vốn trả theo từng năm, cứ mỗi năm trả 80.000.000
đồng; lãi trả theo từng tháng).
Trong quá trình thanh toán từ ngày 24/02/2022 đến ngày 03/06/2023: Chị
Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T vẫn thanh toán tốt cho Ngân hàng với số vốn
và lãi đã trả là: 141.221.699 đồng (Một trăm bốn mươi mốt triệu, hai trăm hai
mươi mốt nghìn, sáu trăm chín mươi chín đồng). Trong đó:
- Vốn đã trả: 80.000.000 đồng.
- Lãi đã trả: 61.211.699 đồng.
Tuy nhiên, từ ngày 03/07/2023 chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T
không thực hiện thanh toán theo định kỳ như thỏa thuận trong phụ lục trả nợ,
nên Ngân hàng đã vận động và chị T, anh T tiếp tục thanh toán nhưng đến ngày
03/11/2023 thì ngưng không thanh toán tiếp, nên chuyển sang quá hạn. Vốn lãi
hiện tại tính đến ngày 25/9/2024 là: 364.791.568 đồng (Ba trăm sáu mươi bốn
triệu, bảy trăm chín mươi mốt nghìn, năm trăm sáu mươi tám đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 320.000.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 43.094.795 đồng.
- Lãi quá hạn: 1.696.773 đồng.
- Số ngày quá hạn: 327 ngày.
+ Tài sản đảm bảo khoản vay: Theo Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng Thế chấp số LD1936400027.1 ngày 24/02/2022 gồm: Quyền sử dụng
487,3 m² Đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại xã Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh
Bến Tre; thuộc thửa đất số 302, tờ bản đồ số 6 theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS03128 do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh
Bến Tre cấp ngày 10/10/2019 cho chị Nguyễn Thị T làm chủ sử dụng đất, được
chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã Thừa Đức ngày 24/02/2022.
3. Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký ngày 25/12/2019.
Ngày 25/12/2019 chị Nguyễn Thị T có yêu cầu Ngân hàng cấp thẻ tín
dụng. Qua xác minh thực tế nhu cầu và tình hình kinh doanh của khách hàng,
Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng cho chị T theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
4
kiêm hợp đồng ngày 25/12/2019. Loại thẻ tín dụng Family, hạn mức tín dụng
thẻ được cấp là 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng), mục đích tiêu dùng, lãi
suất: 30%/năm; cấp thẻ theo điều kiện khách hàng có tài sản đảm bảo. Thanh
toán theo từng tháng, trả vốn tối thiểu 5% và chịu lãi theo thỏa thuận. Đến ngày
31/3/2022, bổ sung nâng hạn mức cho vay của thẻ từ 40.000.000 đồng lên
120.000.000 đồng.
Trong quá trình thanh toán hợp đồng từ ngày 22/03/2022 đến ngày
22/07/2023 chị Nguyễn Thị T vẫn thực hiện đúng theo hợp đồng, nhưng từ ngày
23/07/2023 chị Nguyễn Thị T không thực hiện thanh toán, dẫn đến thẻ tín dụng
bị quá hạn nhóm 05, dư nợ hiện tại tính đến ngày 25/9/2024 là: 175.301.036
đồng (Một trăm bảy mươi lăm triệu, ba trăm lẻ một nghìn, không trăm ba mươi
sáu đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 127.434.914 đồng.
- Lãi trong hạn: 31.910.748 đồng.
- Lãi quá hạn: 15.955.374 đồng.
Do không thực hiện đúng theo cam kết hợp đồng khi không thanh toán
phần vốn lãi cho Ngân hàng, nên toàn bộ khoản nợ của khoản vay trên của
khách hàng đã chuyển sang quá hạn.
Vì vậy, nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu:
1. Buộc chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T phải trả cho Ngân hàng
toàn bộ số tiền nợ còn lại của Hợp đồng tín dụng số LD1936400027 ngày
30/12/2019 tính đến ngày 25/9/2024 là: 92.241.193 đồng (Chín mươi hai triệu,
hai trăm bốn mươi mốt nghìn, một trăm chín mươi ba đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 80.000.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 11.901.697 đồng.
- Lãi quá hạn: 339.496 đồng.
Ngân hàng được tiếp tục tính lãi phát sinh của Hợp đồng tín dụng trên, kể
từ tiếp theo của ngày 25/9/2024, đến khi chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T
trả tất toán nợ cho Ngân hàng.
2. Buộc chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T phải trả cho Ngân hàng toàn
bộ số tiền nợ còn lại của Hợp đồng tín dụng số 202226539025 ngày 24/02/2022
tính đến ngày 25/9/2024 là: 364.791.568 đồng (Ba trăm sáu mươi bốn triệu, bảy
trăm chín mươi mốt nghìn, năm trăm sáu mươi tám đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 320.000.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 43.094.795 đồng.
- Lãi quá hạn: 1.696.773 đồng.
Ngân hàng được tiếp tục tính lãi phát sinh của Hợp đồng tín dụng trên, kể
từ ngày tiếp theo của ngày 25/9/2024, đến khi chị Nguyễn Thị T và anh Phạm
VĂn T trả tất toán nợ cho Ngân hàng.
3. Buộc cá nhân chị Nguyễn Thị T trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền dư
5
nợ thẻ tín dụng, tính đến ngày 25/9/2024 là: 175.301.036 đồng (Một trăm bảy
mươi lăm triệu, ba trăm lẻ một nghìn, không trăm ba mươi sáu đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 127.434.914 đồng.
- Lãi trong hạn: 31.910.748 đồng.
- Lãi quá hạn: 15.955.374 đồng.
Ngân hàng tiếp tục tính lãi theo hợp đồng thẻ tín dụng trên, kể từ ngày tiếp theo
của ngày 25/9/2024, đến khi chị Nguyễn Thị T trả tất toán nợ cho Ngân hàng.
4. Trường hợp chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T không trả tất toán
nợ cho ngân hàng. Đề nghị Tòa án tuyên xử lý tài sản thế chấp theo: Hợp đồng
thế chấp tài sản số LD1936400027 ngày 31/12/2019; thỏa thuận sửa đổi, bổ
sung hợp đồng thế chấp số LD1936400027.1 ngày 24/02/2022 mà chị Nguyễn
Thị T và anh Phạm VĂn T đã ký để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ đối với Hợp đồng
tín dụng số LD1936400027 ngày 30/12/2019, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp
đồng tín dụng số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021, Hợp đồng tín dụng số
202226539025 ngày 24/02/2022; Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng,
ký ngày 25/12/2019 có Thẻ tín dụng số tài khoản 3478533643.
+ Tài sản cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng 487,3m
2
Đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại xã Thừa Đức, huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre; thuộc thửa đất số 302, tờ bản đồ số 6 theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào số cấp GCN: CS03128 do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh
Bến Tre cấp ngày 10/10/2019 cho chị Nguyễn Thị T làm chủ sử dụng đất.
Tại phiên tòa: Ngân hàng vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, không thay đổi gì.
* Tại biên bản hòa giải ngày 13/9/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
bị đơn chị Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T trình bày như sau:
Anh chị thừa nhận vợ chồng có vay vốn và thế chấp tại Ngân hàng số tiền
vay vốn và thế chấp tài sản như Ngân hàng đã trình bày là đúng. Nay anh chị đồng
ý trả nợ cho Ngân hàng nhưng xin được trả dần, do hoàn cảnh kinh tế gia đình
đang gặp khó khăn.
Về xử lý tài sản thế chấp thì đồng ý theo quy định của pháp luật và hiện
trạng không có gì thay đổi so với ban đầu, vẫn do anh chị đang quản lý.
* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên Tòa phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và những người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tuân theo đúng quy định
của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng để buộc chị T và anh T phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho Ngân hàng
tính đến ngày 25/9/2024, cụ thể như sau:
+ Hợp đồng tín dụng số LD1936400027 ngày 30/12/2019 là: 92.241.193
6
đồng, trong đó:
- Vốn gốc: 80.000.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 11.901.697 đồng.
- Lãi quá hạn: 339.496 đồng.
+ Hợp đồng tín dụng số 202226539025 ngày 24/02/2022: 364.791.568
đồng, trong đó:
- Vốn gốc: 320.000.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 43.094.795 đồng.
- Lãi quá hạn: 1.696.773 đồng.
Ngân hàng tiếp tục tính lãi theo các hợp đồng tín dụng đã ký kết, kể từ ngày
tiếp theo của ngày 25/9/2024, đến khi chị T và anh T trả tất toán nợ cho Ngân hàng.
+ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký ngày 25/12/2019: Buộc
cá nhân chị T trả: 175.301.036 đồng, trong đó:
- Vốn gốc: 127.434.914 đồng.
- Lãi trong hạn: 31.910.748 đồng.
- Lãi quá hạn: 15.955.374 đồng.
Ngân hàng tiếp tục tính lãi theo hợp đồng thẻ tín dụng trên, kể từ ngày
tiếp theo của ngày 25/9/2024, đến khi chị T trả tất toán nợ cho Ngân hàng.
Trong trường hợp chị T và anh T không trả được nợ cho Ngân hàng thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền, phát mãi tài sản thế chấp
theo hợp đồng thế chấp đã ký kết, để xử lý thu hồi nợ và lãi phát sinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 13/9/2024. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt
anh chị là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu chị
Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T trả tiền nợ vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết
với số tiền còn nợ lại, tính đến ngày 25/9/2024 là 457.032.761 đồng, gồm nợ gốc
và lãi và yêu cầu cá nhân chị T trả số tiền nợ vay thẻ tín dụng, tính đến ngày
25/9/2024 là 175.301.036 đồng. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án
này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định khoản 3
Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
7
[3]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Đơn xin xác nhận cư trú ngày
01/02/2024 của Ngân hàng được Công an xã Thừa Đức xác nhận chị Nguyễn Thị T,
anh Phạm VĂn T có đăng ký thường trú và vẫn đang sinh sống tại ấp Thừa Long, xã
Thừa Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
[4]. Đối với các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp bổ sung tại
phiên Tòa, nên Hội đồng xét xử công bố công khai tại phiên Tòa là phù hợp với
quy định tại Điều 254 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về nội dung:
- Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu chị Nguyễn Thị T, anh
Phạm VĂn T phải có trách nhiệm liên đới thanh toán số tiền nợ tính đến ngày
25/9/2024 là 457.032.761 đồng, gồm nợ gốc và lãi và tiếp tục tính lãi phát sinh
tiếp theo sau ngày 25/9/2024.
Cơ sở chứng cứ:
+ Hợp đồng tín dụng số: LD1936400027 ngày 30/12/2019, thỏa thuận sửa
đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021; Hợp
đồng tín dụng số 202226539025 ngày 24/02/2022.
[5]. Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ Hợp đồng tín dụng số: LD1936400027
ngày 30/12/2019, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số
LD1936400027.1 ngày 09/04/2021 thể hiện chị Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T
có vay của Ngân hàng số tiền 200.000.000 đồng; mục đích vay: Bổ sung vốn sản
xuất nông nghiệp; Thời hạn cho vay: 05 năm (đến ngày 07/01/2025 đến hạn trả),
vốn trả theo đình kỳ từng năm, mỗi năm trả 40.000.000 đồng. Lãi suất thỏa
thuận: 12%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Hợp đồng tín dụng số 202226539025 ngày 24/02/2022, thể hiện chị
Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T có vay của Ngân hàng số tiền 400.000.000 đồng;
mục đích vay: Bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp; Thời hạn cho vay: 05 năm (đến
ngày 24/02/2027 đến hạn trả), vốn trả theo đình kỳ từng năm, mỗi năm trả
80.000.000 đồng. Lãi suất thỏa thuận: 11.5%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
suất trong hạn.
Các Hợp đồng được 02 bên xác lập trên tinh thần tự nguyện, chị T, anh T đã
đồng ý ký tên xác nhận, đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Chị T, anh T đã
nhận đủ số tiền vay theo Hợp đồng số: LD1936400027 ngày 30/12/2019 vào ngày
07/01/2020 (Theo giấy nhận nợ ngày 07/01/2020); nhận đủ số tiền vay theo Hợp
đồng số: 202226539025 ngày 24/02/2022 vào ngày 24/02/2022 (Theo giấy nhận
nợ ngày 24/02/2022), trong quá trình vay anh chị đã thanh toán trả cho Ngân hàng
tiền lãi trong hạn và vốn trả theo định kỳ đầy đủ, nhưng từ ngày 03/11/2023 thì
ngưng không thanh toán, nên chuyển sang quá hạn.
Số tiền chưa thanh toán tính đến ngày 25/9/2024 của Hợp đồng tín dụng số:
LD1936400027 ngày 30/12/2019; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng
8
số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021 là: 92.241.193 đồng, trong đó: Vốn gốc:
80.000.000 đồng; Lãi trong hạn: 11.901.697 đồng; Lãi quá hạn: 339.496 đồng.
Số tiền chưa thanh toán tính đến ngày 25/9/2024 của Hợp đồng tín dụng số:
202226539025 ngày 24/02/2022 là: 364.791.568 đồng, trong đó: Vốn gốc:
320.000.000 đồng; Lãi trong hạn: 43.094.795 đồng; Lãi quá hạn: 1.696.773 đồng.
Chị T, anh T thừa nhận có giao dịch vay tiền như Ngân hàng trình bày là
đúng. Lời thừa nhận này là tự nguyện, phù hợp với lời khai của nguyên đơn và
chứng cứ do nguyên đơn giao nộp có trong hồ sơ vụ án là các Hợp đồng tín
dụng, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng; giấy nhận nợ ngày
07/01/2020, ngày 24/02/2022. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng
dân sự, xác định đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và công nhận sự
thật nêu trên.
Xét thấy, trong quá trình thực hiện hợp đồng thì chị T, anh T đã thực hiện hết
quyền nhận tài sản nhưng không thanh toán nợ đầy đủ, gồm vốn và lãi khi đến hạn
trả nợ, là vi phạm nghĩa vụ của bên vay theo quy định tại Điều 2 của các Hợp đồng
tín dụng mà hai bên ký kết. Nên nay Ngân hàng yêu cầu chị T, anh T trả tiếp số tiền
vay còn nợ lại tính đến ngày 25/9/2024 như nêu trên là có căn cứ phù hợp với quy
định khoản 2 Điều 103 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2024; nên yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6]. Đồng thời Ngân hàng yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh, kể từ ngày tiếp
theo của ngày 25/9/2024 cho đến khi chị T, anh T trả tất nợ, theo mức lãi suất thỏa
thuận trong các Hợp đồng tín dụng, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng
mà các bên đã ký kết là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2024, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu cá nhân chị Nguyễn
Thị T, phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ thẻ tín dụng, tính đến ngày
25/9/2024 là 175.301.036 đồng:
Cơ sở chứng cứ: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, ký ngày
25/12/2019.
[7]. Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng, ký ngày 25/12/2019, thể hiện chị Nguyễn Thị T có yêu cầu cấp thẻ tín
dụng cho chị với hạn mức là 40.000.000 đồng, loại thẻ Family, mục đích tiêu
dùng, lãi suất: 30%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; cấp thẻ
theo điều kiện khách hàng có tài sản đảm bảo. Thanh toán theo từng tháng, trả
vốn tối thiểu 5% và chịu lãi theo thỏa thuận. Đến ngày 31/3/2022, bổ sung nâng
hạn mức cho vay của thẻ từ 40.000.000 đồng lên 120.000.000 đồng.
Hợp đồng được 02 bên xác lập trên tinh thần tự nguyện, chị T đã đồng ý ký
tên xác nhận, đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Chị T đã nhận thẻ vào ngày
28/02/2020 (Theo phiếu yêu cầu ngày 28/02/2020) và trong quá trình sử dụng thẻ chị
T đã thanh toán trả cho Ngân hàng tiền lãi trong hạn và vốn đúng theo hợp đồng,
nhưng từ ngày 23/7/2023 chị T không thực hiện thanh toán, dẫn đến thẻ tín dụng bị
9
quá hạn, dư nợ tính đến ngày 25/9/2024 là: 175.301.036 đồng, trong đó: Vốn gốc:
127.434.914 đồng; Lãi trong hạn: 31.910.748 đồng; Lãi quá hạn: 15.955.374 đồng.
Chị T thừa nhận có giao dịch vay tiền như Ngân hàng trình bày là đúng.
Lời thừa nhận này là tự nguyện, phù hợp với lời khai của nguyên đơn và chứng
cứ do nguyên đơn giao nộp có trong hồ sơ vụ án là Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng, ký ngày 25/12/2019. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của Bộ
luật tố tụng dân sự, xác định đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh và
công nhận sự thật nêu trên. Xét thấy, trong quá trình thực hiện hợp đồng thì chị T
đã thực hiện hết quyền nhận tài sản nhưng không thanh toán nợ đầy đủ, gồm vốn
và lãi theo thỏa thuận, là vi phạm nghĩa vụ của bên vay theo quy định tại Điều 18,
24 của Hợp đồng thẻ tín dụng mà hai bên ký kết. Nên nay Ngân hàng yêu cầu chị
T trả số tiền vay còn nợ lại tính đến ngày 25/9/2024 như nêu trên là có căn cứ phù
hợp với quy định khoản 2 Điều 103 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2024; nên
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8]. Đồng thời Ngân hàng yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh, kể từ ngày tiếp
theo của ngày 25/9/2024 cho đến khi chị Nguyễn Thị T trả tất nợ cho Ngân hàng,
theo mức lãi suất thỏa thuận theo hợp đồng thẻ tín dụng mà các bên đã ký kết, là
phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2024,
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9]. Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp:
Theo hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số: LD1936400027 ngày
31/12/2019; thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số LD1936400027.1
ngày 24/02/2022 mà chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T đã ký để đảm bảo nghĩa
vụ trả nợ đối với Hợp đồng tín dụng số LD1936400027 ngày 30/12/2019, thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021, Hợp
đồng tín dụng số 202226539025 ngày 24/02/2022; Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng ký ngày 25/12/2019, có Thẻ tín dụng số tài khoản 3478533643, thể
hiện Bên thế chấp là chị Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T; bên nhận thế chấp là
Ngân hàng, thế chấp Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS 706994, số vào sổ cấp
GCN: CS03218 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre cấp cho chị Nguyễn
Thị T ngày 10/10/2019: Thửa đất số: 302, tờ bản đồ số: 6, địa chỉ thửa đất: xã Thừa
Đức, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, diện tích: 487,3m
2
.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm được thực
hiện đúng trình tự thủ tục; hợp đồng được công chứng, chứng thực tại Ủy ban
nhân dân xã Thừa Đức, hoàn thành thủ tục đăng ký thế chấp giao dịch bảo đảm
quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bình Đại. Vì
vậy, hợp đồng thế chấp này là hợp pháp. Theo biên bản xác minh thì tài sản thế
chấp hiện vẫn do anh chị đang trực tiếp quản lý, không có gì thay đổi.
Do vậy, khi chị Nguyễn Thị T, anh Phạm VĂn T không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nợ đầy đủ cho Ngân hàng khi đến thời hạn trả, là đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Do đó, Ngân hàng có quyền
10
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để bảo đảm thu hồi nợ cho
Ngân hàng là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tại Điều 1, Điều 6 của Hợp
đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số: LD1936400027 ngày 31/12/2019; Điều 1
của Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số LD1936400027.1 ngày
24/02/2022; Điều 18 của Hợp đồng thẻ tín dụng ngày 25/12/2019 (Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng) và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 103 của
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2024, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10]. Đối với lời trình bày của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện
Bình Đại về quan điểm giải quyết vụ án: Phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[11]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với chị T và anh T được chấp nhận,
nên chị T và anh T phải có nghĩa vụ liên đới chịu án phí của số tiền 457.032.761
đồng là:
457.032.761 đồng = 20.000.000 đồng +( 4% x 57.032.761 đồng)
= 22.281.310 đồng.
Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với chị T được chấp nhận, nên chị T
phải có nghĩa vụ chịu án phí của số tiền 175.301.036 đồng là:
175.301.036 đồng x 5% = 8.765.051 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 103; khoản 2 Điều 100 của Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2024;
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 228; Điều 254; khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T đối với chị Nguyễn Thị
T và anh Phạm VĂn T về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
2. Buộc chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho Ngân hàng T (do Ngân hàng T - Chi nhánh Bến Tre - Phòng Giao dịch Bình
Đại đại diện nhận) số tiền nợ vay tính đến ngày 25/9/2024, cụ thể như sau:
+ Theo Hợp đồng tín dụng số: LD1936400027 ngày 30/12/2019; thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021 là:
11
92.241.193 đồng (Chín mươi hai triệu, hai trăm bốn mươi mốt nghìn, một trăm
chín mươi ba đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng).
- Lãi trong hạn: 11.901.697 đồng (Mười một triệu, chín trăm lẻ một nghìn,
sáu trăm chín mươi bảy đồng).
- Lãi quá hạn: 339.496 đồng (Ba trăm ba mươi chín nghìn, bốn trăm chín
mươi sáu đồng).
+ Theo Hợp đồng tín dụng số: 202226539025 ngày 24/02/2022 là:
364.791.568 đồng (Ba trăm sáu mươi bốn triệu, bảy trăm chín mươi mốt nghìn,
năm trăm sáu mươi tám đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 320.000.000 đồng (Ba trăm hai mươi triệu đồng).
- Lãi trong hạn: 43.094.795 đồng (Bốn mươi ba triệu, không trăm chín
mươi bốn nghìn, bảy trăm chín mươi lăm đồng).
- Lãi quá hạn: 1.696.773 đồng (Một triệu, sáu trăm chín mươi sáu nghìn,
bảy trăm bảy mươi ba đồng).
3. Kể từ ngày tiếp theo của ngày 25 tháng 9 năm 2024 cho đến khi thi hành án
xong, chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T còn phải có nghĩa vụ liên đới chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng số: LD1936400027 ngày 30/12/2019; thỏa thuận sửa đổi, bổ
sung hợp đồng tín dụng số LD1936400027.1 ngày 09/04/2021 và Hợp đồng tín
dụng số: 202226539025 ngày 24/02/2022 mà các bên đã ký kết.
(Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).
4. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T đối với cá nhân chị
Nguyễn Thị T về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
5. Buộc chị Nguyễn Thị T phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng T (do Ngân
hàng T - Chi nhánh Bến Tre - Phòng Giao dịch Bình Đại đại diện nhận) số tiền nợ
vay của thẻ tín dụng, tính đến ngày 25/9/2024 là: 175.301.036 đồng (Một trăm bảy
mươi lăm triệu, ba trăm lẻ một nghìn, không trăm ba mươi sáu đồng), trong đó:
- Vốn gốc: 127.434.914 đồng (Một trăm hai mươi bảy triệu, bốn trăm ba
mươi bốn nghìn, chín trăm mười bốn đồng).
- Lãi trong hạn: 31.910.748 đồng (Ba mươi mốt triệu, chín trăm mười
nghìn, bảy trăm bốn mươi tám đồng).
- Lãi quá hạn: 15.955.374 đồng (Mười lăm triệu, chín trăm năm mươi lăm
nghìn, ba trăm bảy mươi bốn đồng).
12
6. Kể từ ngày tiếp theo của ngày 25 tháng 9 năm 2024 cho đến khi thi
hành án xong, chị Nguyễn Thị T còn phải có nghĩa vụ chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng
thẻ tín dụng (Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng) mà các bên đã ký
kết.
(Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
chị Nguyễn Thị T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của Ngân hàng cho vay).
7. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn
T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng T, thì buộc chị Nguyễn
Thị T, anh Phạm VĂn T có nghĩa vụ giao toàn bộ tài sản thế chấp để Ngân hàng có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế
chấp Quyền sử dụng đất hai bên đã ký kết số: LD1936400027 ngày 31/12/2019;
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số LD1936400027.1 ngày
24/02/2022 để đảm bảo thu hồi nợ và lãi phát sinh.
8. Về án phí Dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
8.1. Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T phải chịu là 22.281.310 đồng
(Hai mươi hai triệu, hai trăm tám mươi mốt nghìn, ba trăm mười đồng).
8.2. Chị Nguyễn Thị T phải chịu là 8.765.051 đồng (Tám triệu, bảy trăm
sáu mươi lăm nghìn, không trăm năm mươi mốt đồng).
8.3. Ngân hàng T (do Ngân hàng T - Chi nhánh Bến Tre - Phòng Giao
dịch Bình Đại đại diện nhận) được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
13.103.411 đồng (Mười ba triệu, một trăm lẻ ba nghìn, bốn trăm mười một đồng)
theo biên lai thu tiền số 0005728 ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Ngân hàng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với chị Nguyễn Thị T và anh Phạm VĂn T vắng
mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre (phòng KTNV và THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án. (Đã ký)
13
Trần Thị Mỹ Duyên
14
Tải về
Bản án số 147/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 147/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm