Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 14/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị L kiện đòi tài sản Nguyễn Minh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM THÀNH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày: 17/6/2025
V/v: Kiện đòi tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM THÀNH - TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Nguyễn Văn Trung.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Tích và ông Nguyễn Văn Đoàn.
- Thư ký phiên toà: Bà Hoàng Thị Hằng Nga, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Ông Vũ Văn Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 17/6/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 94/2024/TLST-DS
ngày 10 tháng 12 năm 2024 về việc K đòi tài sản, theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 15/2025/QĐXX-ST ngày 26/5/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1958, CCCD
số 030158003479 và ông Nguyễn Văn H, sinh ngày 08 tháng 10 năm 1958. Đều
cư trú: Thị tứ Đ, xã Đ, huyện K, tỉnh Hải Dương. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Đồng Xuân T, sinh ngày 05 tháng 6 năm 1975, CCCD số
030075005257 và bà Hà Thị H1, sinh ngày 28 tháng 8 năm 1976, CCCD số
030176003587. Đều cư trú: Thị tứ Đ, xã Đ, huyện K, tỉnh Hải Dương. Đại diện
theo ủy quyền của bà Hà Thị H1: Ông Đồng Xuân T. Ông T có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ, nguyên đơn
bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn H trình bày: Do có quan hệ hàng xóm,
năm 2011 anh T, chị H1 có hỏi vợ chồng ông bà vay tiền để làm ăn, vợ chồng
ông bà đã cho anh T, chị H1 vay 250 triệu đồng vào ngày 24/3/2011 âm lịch.
Khi vay tiền, anh T, chị H1 có viết giấy biên nhận và ký tên, thời gian vay 1
tháng, do là giúp đỡ nhau nên không tính lãi vay. Sau 1 tháng, vợ chồng ông bà
đòi nhiều lần nhưng anh T, chị H1 khất lần không trả và còn có thái độ thách
thức. Từ đó đến nay, vợ chồng ông bà đã đòi nhiều lần nhưng anh T, chị H1
không trả. Ông bà khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc anh T, chị H1 trả ông bà 250
2
triệu đồng.
Bản tự khai, biên bản lấy lời khai, ông T, bà H1 trình bầy: Vào thời điểm năm
2011, ông T có hỏi bà S mượn tiền để làm ăn. Bà S bảo nếu vay bao nhiêu về
bảo với bà H1 rồi hai vợ chồng viết vào giấy vay. Vợ chồng ông T, bà H1 đã
viết, ký giấy vay 250 triệu đồng của bà S, ông H nhưng khi hỏi lãi thì bà S nói
lãi 3.000 đồng/1.000.000 đồng/ngày. Do lãi quá cao nên vợ chồng ông bà không
vay nữa nhưng do sơ suất không thu lại giấy vay tiền. Thực tế vợ chồng ông bà
chưa được nhận tiền vay từ bà S, ông H. Ông T, bà H1 xác định chữ ký chữ viết
trong giấy vay tiền đúng là chữ ký, chữ viết của vợ chồng ông bà nhưng do
không được vay, không được nhận tiền vay nên ông bà không có nghĩa vụ trả
ông H, bà S 250.000.000 đồng.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn bà S, ông H giữ nguyên yêu cầu ông T, bà H1 trả vợ
chồng ông bà 250 triệu đồng và không yêu cầu gì khác.
Bị đơn ông T xác nhận chữ ký, chữ viết trong giấy vay tiền đúng là chữ ký, chữ
viết của ông và vợ là Hà Thị H1, tuy nhiên thực tế vợ chồng ông không được
nhận tiền vay từ bà S, ông H nên ông bà không có nghĩa vụ trả ông H, bà S 250
triệu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà phát biểu ý kiến: Từ khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý đúng
thẩm quyền, việc thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương
sự, thời hạn giải quyết, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đều đảm bảo
đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà Hội đồng xét xử đã
tuân theo Pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Hướng giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 2 Điều
155 Điều 166; Điều 280; Điều 357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Luật phí
và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án, đề nghị xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn
H. Buộc ông Đồng Xuân T và bà Hà Thị H1 phải thực hiện nghĩa vụ trả bà S,
ông H 250.000.000 đồng.
2. Về án phí: Ông T, bà H1 phải chịu án phí dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ của vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên toà, Hội đồng xét xử Toà án nhân dân huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương có đủ cơ sở xác định:
3
[1] Bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu ông Đồng
Xuân T và bà Hà Thị H1 trả số tiền 250 triệu đồng ông T, bà H1 vay từ năm
2011, từ đó đến nay ông bà đã thường xuyên đòi nợ nhưng ông T, bà H1 không
trả. Ông H, bà S đã khởi kiện đến Tòa án, là trong hạn luật định, đảm bảo quy
định về thời hiệu được quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự; bị đơn ông T, bà
H1 có đăng ký thường trú và cư trú tại thị tứ Đ, xã Đ, huyện K, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kim Thành,
tỉnh Hải Dương.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn bà S và ông H yêu Toà
án nhân dân huyện Kim Thành buộc bị đơn ông T và bà H1 phải trả 250.000.000
đồng là tiền ông ông T, bà H1 vay của ông H, bà S. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26
Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Kiện đòi tài
sản”.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Quá trình giải quyết
vụ án, tại bản tự khai, biên bản ghi lời khai các đương sự, Biên bản hòa giải, cả
hai bên đương sự là bà S, ông H và ông T, bà H1 đều xác nhận vào thời điểm
năm 2011, ông T, bà H1 có hỏi vay 250 triệu đồng của ông H, bà S, đồng thời
ông bà Thưởng H2 đã viết, ký giấy vay tiền. Tại phiên tòa, mặc dù ông T vẫn
không thừa nhận việc vay 250 triệu đồng của ông H, bà S nhưng ông T đã tự đọc
và xác định nội dung, chữ ký, chữ viết trong Giấy vay tiền ghi ngày 24/3/2011
âm lịch và ghi ngày 27/4/2011 là do ông viết và đúng chữ chữ ký, chữ viết của
ông và vợ là bà H2. Ngoài ra, ông T và bà H2 không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ nào khác chứng minh việc ông bà chưa được nhận 250 triệu đồng vay
của ông H, bà S.
Từ những căn cứ trên có đủ cơ sở xác định: Bị đơn ông Đồng Xuân T và
vợ là bà Hà Thị H1 có vay của ông H, bà S và hiện còn nợ vợ chồng ông H, bà S
250.000.000 đồng. Vì vậy cần buộc bị đơn ông T, bà H1 có nghĩa vụ trả bà S,
ông H 250.000.000 đồng.
[4] Về án phí: Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Luật phí
và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội về án phí và lệ phí Tòa án. Ông T, bà H1 bị buộc phải có
nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu án phí dân sự.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Điều 166; Điều 280; Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự.
Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.
Xử:
1. Buộc ông Đồng Xuân T và vợ là bà Hà Thị H1 phải có nghĩa vụ trả vợ chồng
bà Nguyễn Thị S và ông Nguyễn Văn H 250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu)
đồng.
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong khoản
tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí: Ông Đồng Xuân T và vợ là bà Hà Thị H1 phải chịu
12.500.000 đồng án phí dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Kim Thành;
- Chi cục THA dân sự huyện Kim Thành;
- Lưu: Hồ sơ, văn phòng.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm