Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 14/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng CHXH Việt Nam khởi kiện bà Lê Tuyết P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 14/2025/DS-ST
Ngày 17 - 01 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Ngọc Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Kết
Ông Trịnh Khởi Nghĩa
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Kim Thia là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đ
D.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi tham gia phiên tòa: Ông
Dương Tấn Viễn – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Đ D, tỉnh Cà Mau và điểm cầu thành phần trụ sở Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Đ D xét xử trực tuyến sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
758/2024/TLST–DS ngày 14 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 474/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 12
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Địa chỉ trụ sở: Số 02, đường L Đ, phường H L, quận H M, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Dương Quyết T là người đại
diện theo pháp luật của nguyên đơn (Tổng giám đốc).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Thắng: Ông Mai Quốc V – Giám đốc
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đ D (Văn bản ủy quyền số
7300/QĐ-NHCS ngày 19/9/2019).
Người đại diện theo ủy quyền của ông V: Ông Trần Ngọc T – Phó Giám đốc
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đ D (Văn bản ủy quyền số
290/QĐ-NHCS ngày 02/10/2023) (có mặt); Địa chỉ cư trú: Khóm 1, thị trấn Đ D,
huyện Đ D, tỉnh Cà Mau.
2
- Bị đơn: Bà Lê Tuyết P, sinh năm 1968; địa chỉ cư trú: Ấp T L B, xã T A Kg
N, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Việt Q, sinh năm 1968;
địa chỉ cư trú: Ấp T L B, xã T A K N, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
ông Trần Ngọc T trình bày:
Căn cứ hồ sơ vay vốn đã ký kết giữa bà Lê Tuyết P với Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Đ D, cụ thể như sau:
Ngày 08/11/2019, bà P vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam -
Phòng giao dịch Đ D theo số khế ước tiền vay 6600000716500044 với số tiền là
20.000.000 đồng, lãi suất cho vay là 0,75%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi
suất trong hạn, bà P đã đóng lãi đến tháng 12 năm 2023 được số tiền 6.450.542 đồng.
Ngày 08/3/2022, bà P vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam -
Phòng giao dịch Đ D theo số khế ước tiền vay 6600000722303504 với số tiền vốn
50.000.000 đồng, lãi suất cho vay là 0,66%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi
suất trong hạn, bà P đã đóng lãi được 5.486.002 đồng, từ tháng 6 năm 2024 đến nay
bà Phượng không đóng lãi.
Đối với hai kế ước vay tiền bà P chỉ thanh toán được một phần tiền lãi, Ngân
hàng đã yêu cầu nhiều lần nhưng bà P vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nay
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà
Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Q trả số tiền gốc và lãi tính đến ngày 17/01/2025
với tổng số tiền 78.767.135 đồng (trong đó tiền vốn gốc 70.000.000 đồng và tiền lãi
8.767.135 đồng) và lãi phát sinh đến khi thanh toán dứt nợ.
Đối với bị đơn bà P và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Q: Quá
trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông,
bà theo quy định pháp luật, nhưng ông, bà không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ D phát biểu về việc tuân theo pháp
luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự là đúng với trình tự, thủ tục
được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2
Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Án lệ số 08/2016AL; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Buộc bà Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Q trả cho Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam tổng số tiền 78.76.7135 đồng và lãi suất phát sinh đến khi tất toán
xong khoản nợ.
3
Án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Q đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng các đương sự vắng mặt không có lý
do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt đương sự là đúng quy định pháp luật.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam yêu cầu
bà P và ông Q trả tổng số tiền vay và lãi suất là 78.767.135 đồng. Hội đồng xét xử
thấy rằng, theo hai khế ước vay tiền số 600000722303504 ngày 08/3/20222 và khế
ước vay tiền số 600000716500044 ngày 08/11/2019 và giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sử dụng vốn vay. Hợp đồng tín dụng này được hai bên thực hiện trên tinh
thần tự nguyện, không trái quy định pháp luật và đạo đức xã hội, tuân thủ về nội
dung và hình thức theo các Điều 385, Điều 401, Điều 402 Bộ luật Dân sự, nên có
hiệu lực đối với các bên tham gia. Các bên tham gia giao dịch có mọi quyền, nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bà Phượng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã nhắc nhở nhiều lần nhưng bà Phượng
không thực hiện việc trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
[3] Đối với ông Q là người uỷ quyền cho bà Phượng vay tiền, nên ông Q phải
có nghĩa vụ liên đới cùng bà P trả nợ cho Ngân hàng. Theo quy định tại khoản 2
Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự: “…Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản
đối những tình tiết…mà bên đượng sự đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh…”. Viện dẫn theo điều luật trên, từ khi Tòa án thụ lý đến khi xét xử đã tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà P và ông Q nhưng ông, bà không tham gia tố
tụng và không gửi văn bản trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ đối với yêu cầu của
Ngân hàng.
Từ căn cứ trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam. Buộc bà Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Q trả cho Ngân hàng tổng
số tiền tính đến ngày 17/01/2025 là 78.767.135 đồng (trong đó nợ gốc số tiền
70.000.000 đồng, nợ lãi số tiền 8.767.135 đồng) và lãi phát sinh đến thời điểm tất
toán tất khoản nợ.
[4] Đối với yêu cầu của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam yêu cầu bà
Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Q về tiếp tục tính lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi thanh toán dứt điểm nợ ngân hàng. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu
cầu của Ngân hàng phù hợp theo Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao thông qua ngày 17/10/2019 nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định: “bị đơn phải chịu toàn bộ án
phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Toà án
chấp nhận”. Do đó, bà Phượng và ông Quốc phải chịu số tiền 3.938.000 đồng.
[6] Ý kiến của Kiểm sát tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có căn
cứ, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều
91 của Luật các Tổ chức tín dụng; Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2019 và được công bố theo Quyết
định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Buộc bà Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Qc trả cho Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam tính đến ngày 17/01/2025 tổng số tiền 78.767.135 đồng (bảy mươi tám
triệu bảy trăm bảy mươi sáu nghìn một trăm ba mươi lăm đồng).
Kể từ ngày 18/01/2025 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong
hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm.
- Bà Lê Tuyết P và ông Nguyễn Việt Q phải chịu 3.938.000 đồng (ba triệu
chín trăm ba mươi tám nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5
Nơi nhận:
- Đương sư;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.Tòa án Đầm Dơi.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hồ Ngọc Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm