Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 05/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng S - Phạm Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DẦU TIẾNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 20-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Minh Đồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Lan Phương.
2. Bà Nguyễn Thị Thông.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Khuyến - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 20/01/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
525/2024/TLST-DS ngày 01/10/2024 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 211/2024/QĐXXST-DS ngày
13/12/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2025/QĐST-DS ngày
02/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S (S); địa chỉ: Số B N,
phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, do bà Nguyễn Đức Thạch D –
Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Vũ Bích T, sinh năm 1978; địa
chỉ: Ấp A, xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương (Giấy ủy quyền số: 19/2024/GUQ-
PGDBB ngày 16/5/2024, số: 28/2024/GUQ-PGDBB ngày 31/12/2024) và bà
Ngô Thị Như H, sinh năm 1984; địa chỉ: Tổ E, khu phố B, thị trấn L, huyện B,
tỉnh Bình Dương (Giấy ủy quyền số: 20/2024/GUQ-PGDBB ngày 16/5/2024,
số: 29/2024/GUQ-PGDBB ngày 31/12/2024).
- Bị đơn: Ông Phạm Văn T1, sinh năm 1991; địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện D,
tỉnh Bình Dương.
2
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Nguyễn Vũ
Bích T và bà Ngô Thị Như H có văn bản yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn
ông Phạm Văn T1 được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 18/6/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ
án, đại diện hợp pháp của nguyên đơn S bà Nguyễn Vũ Bích T và bà Ngô Thị
Như H trình bày:
Ngày 08/9/2020, S với ông Phạm Văn T1 ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Điều khoản và
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S) và được cấp số thẻ
356480-6578. S đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với mức tín dụng là 50.000.000 đồng
với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông T1 đã thực
hiện các giao dịch, thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 21 của Điều khoản và
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S. Trong quá trình sử
dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông T1 đã thanh toán cho S số tiền theo
thẻ tín dụng là 17.812.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông
T1 vẫn không có thiện chí trả nợ, đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày
22/12/2023 S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ nợ còn thiếu
sang nợ xấu. Mặc dù, S đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp
với ông T1 để yêu cầu ông T1 trả nợ nhưng ông T1 không thực hiện.
Do đó, S khởi kiện yêu cầu ông T1 phải trả ngay cho S Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-6578 số tiền tạm tính đến ngày 11/11/2024 là
78.655.862 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày 11/11/2024 cho đến khi trả hết nợ
vay theo lãi suất của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-
6578.
- Chứng cứ nguyên đơn S cung cấp: Đơn khởi kiện ngày 18/6/2024 của S
(bản chính); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao); Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (bản sao); Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh (bản sao); Điều lệ S (bản sao); Quyết định số 3524/2023/QĐ-PC
ngày 25/12/2023 (bản sao); Quyết định số 455/2024/QĐ-QTNNL ngày
07/02/2024 (bản sao); Tờ trình cấp thẻ tín dụng và Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng (bản sao); Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng cá nhân của S (bản sao); Báo cáo chi tiết quan hệ tín dụng (bản sao);
Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của ông T1 (bản sao); Tóm tắt sao kê (bản
sao); Giấy ủy quyền số 19, 20/2024/GUQ-PGDBB ngày 16/5/2024 và số 28,
29/2024/GUQ-PGDBB ngày 31/12/2024 (bản chính); Căn cước công dân của bà
Nguyễn Vũ Bích T, ông Nguyễn Hoàng T2, bà Ngô Thị Như H (bản sao); Đơn
từ chối hòa giải theo Luật hòa giải đối thoại tại Tòa án của S (bản gốc); Bản tự
khai ngày 11/11/2024 (bản gốc); tóm tắt sao kê (bản gốc); Đơn xin vắng mặt
3
ngày 25/11/2024 (bản gốc); Đơn xin không hòa giải theo Luật tố tụng ngày
25/11/2024 (bản gốc).
* Quá trình tố tụng, bị đơn ông Phạm Văn T1:
Tại Công văn số 34/CAX ngày 15/11/2024 của Công an xã L, huyện D
xác định: Ông Phạm Văn T1, sinh năm 1991; có đăng ký thường trú tại địa chỉ:
Ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương và vẫn còn sinh sống tại địa phương.
Quá trình tố tụng giải quyết vụ án, TAND huyện Dầu Tiếng thực hiện thủ
tục tống đạt các văn bản tố tụng bằng thủ tục niêm yết để ông T1 biết và tham
gia tố tụng, cung cấp chứng cứ giải quyết vụ án nhưng ông T1 vẫn không tham
gia tố tụng, không cung cấp chứng cứ.
- Chứng cứ bị đơn ông T1 cung cấp: Ông T1 không cung cấp chứng cứ,
không tham gia tố tụng giải quyết vụ án.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý
kiến:
Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã
tiến hành thu thập chứng cứ, công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử đúng trình tự,
thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà T và
bà H có văn bản yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông T1 được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Đề nghị Tòa án căn cứ vào
Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn bà T và bà H bị đơn ông T1 theo quy định. Quan
hệ pháp luật tranh chấp “tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Về thủ tục tố tụng,
không kiến nghị bổ sung hay khắc phục. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của S theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời
trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,
[1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
bà T và bà H có văn bản yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông T1 được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn
cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà T và bà H bị đơn ông T1 theo quy
định.
[2] Quá trình tố tụng, nguyên đơn S xác định yêu cầu khởi kiện là: S yêu
cầu ông T1 phải trả ngay cho S Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ
356480-6578 số tiền tạm tính đến ngày 11/11/2024 là 78.655.862 đồng và tiền
lãi phát sinh sau ngày 11/11/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất của
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-6578.
4
Xét thấy, bị đơn ông T1 có nơi cư trú tại ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương (Công văn số 34/CAX ngày 15/11/2024 của Công an xã L) nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng theo quy
định tại các Điều 26, 35, 36, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật là
“tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn và bị đơn
đều vắng mặt nên không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, Hội
đồng xét xử giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Nguyên đơn S yêu cầu ông T1 phải trả ngay cho S Hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-6578 số tiền tạm tính đến ngày
11/11/2024 là 78.655.862 đồng.
Theo tiểu mục 4.11 của M sử dụng thẻ, Mục 13 của Mục chấm dứt sử
dụng thẻ, Mục 18 của Mục trách nhiệm thanh toán của chủ thẻ, Mục 19 của mục
thời hạn thanh toán, Mục 24 của Mục vi phạm và Mục 26 của Mục thẻ phụ của
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân
hàng S thì ông T1 đã vi phạm nội dung thỏa thuận nên S có quyền chấm dứt sử
dụng thẻ và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt việc cho vay và thu
hồi nợ.
Công văn số 34/CAX ngày 15/11/2024 của Công an xã L xác định: Ông
T1 có đăng ký thường trú và hiện vẫn còn đang sinh sống tại địa chỉ ấp T, xã L,
huyện D, tỉnh Bình Dương. Quá trình tố tụng, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị
đơn ông T1 tham gia tố tụng giải quyết vụ án nhưng bị đơn ông T1 vắng mặt
không có lý do; đồng thời bị đơn ông T1 cũng không cung cấp chứng cứ, không
cung cấp ý kiến của mình. Nguyên đơn S cung cấp chứng cứ là đơn khởi kiện,
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng S có chữ ký của ông T1;
bản sao Hộ khẩu và chứng minh nhân dân đứng tên ông T1 nhưng phía bị đơn
ông T1 cũng không có ý kiến phản hồi.
Theo quy định tại các Điều 463, 466, 468, 469 của Bộ luật Dân sự năm
2015, đến thời điểm xét xử, không có căn cứ nào xác định bị đơn ông T1 đã
thanh toán toàn bộ số tiền nợ tạm tính đến ngày 11/11/2024 là 78.655.862 đồng
đối với số thẻ tín dụng 356480-6578. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
S là có căn cứ nên được chấp nhận.
[3.2] Nguyên đơn S yêu cầu ông T1 phải thanh toán tiền lãi phát sinh sau
ngày 11/11/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất của Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-6578, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại Mục
1.24 về lãi suất và M 23 về cách tính lãi của Điều khoản và điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng S thì ông T1 phải có trách nhiệm
thanh toán tiền lãi suất phát sinh cho đến khi thanh toán hết các khoản nợ theo
thỏa thuận của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-6578. Do
đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn S là có căn cứ nên được chấp nhận.
5
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về phần thủ tục tố tụng, người tham
gia tố tụng, quan hệ pháp luật tranh chấp cũng như nội dung đề nghị giải quyết
là phù hợp pháp luật.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông T1 phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 26, 35, 36, 39, 147, 227, 228, 238, 266, 271, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụngnăm 2010;
- Căn cứ các Điều 100, 103 của Luật các tổ chức tín dụngnăm 2024;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định pháp luật về lãi suất.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng”
của Ngân hàng Thương mại cổ phần S (S) đối với ông Phạm Văn T1.
1.1. Buộc ông Phạm Văn T1 có nghĩa vụ phải thanh toán cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần S (S) theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ
356480-6578 toàn bộ số tiền nợ tạm tính đến ngày 11/11/2024 là 78.655.862
đồng (bảy mươi tám triệu sáu trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm sáu mươi hai
đồng).
1.2. Buộc ông Phạm Văn T1 phải tiếp tục chịu lãi suất quá hạn theo thỏa
thuận của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đối với số thẻ 356480-6578 kể từ ngày
12/11/2024 cho đến khi trả hết nợ vay cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S
(S).
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc ông Phạm Văn T1 phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm
là 3.932.793 đồng (ba triệu chín trăm ba mươi hai nghìn bảy trăm chín mươi ba
đồng).
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S (S) toàn bộ số tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 1.692.209 đồng (một triệu sáu trăm
chín mươi hai nghìn hai trăm lẻ chín đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0000439 ngày 20/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
6
3. Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Bản án được niêm yết
theo quy định.
4. Quyền yêu cầu thi hành án:
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CCTHA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Minh Đồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm