Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 14/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Giàng Thị D kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh Ngải Seo Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lp Tư do Hnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 14/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-9-2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Mạnh Tùng;
2. Bà Dương Thị Hoa.
- Thư ký phiên toà: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Toà án nhân dân huyn S, tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa:
Dương Thị Hồng Luận - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2024/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 5 năm
2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố: 17/2024/QĐXXST-HN, ngày 29 tháng 8 năm 2024; quyết định
hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị G T d sinh năm 1989.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn P C x, xã N S, huyện S, tỉnh Lào Cai - mặt.
2. Bị đơn: Anh N S Q sinh năm 1988.
Địa chỉ nơi trú: Thôn P C x, N S, huyện S, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai không có lý do.
3. Người phiên dịch: Ông L S V sinh năm 1977.
Địa chỉ nơi cư t: Tổ dân phố Z, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai - Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2024,
biên bản lấy lời khai quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn chị G
T d trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Chị và anh N S Q tự nguyện về chung sống với nhau
như vợ chồng từ đầu năm 2009 được hai n gia đình tổ chc ới hỏi theo phong tục
tập quán tại địa phương kng đăng ký kếtn theo quy định. Đến nay gia chị anh
2
Q vn ca đăng kết hôn theo quy định của pháp lut. Kể từ khi vchung sống cùng
với nhau thì ban đầu tình cảm giữa chị và anh Q rất hòa thận, hạnh phúc, cho đến cuối
m 2018 t phát sinh u thuẫn, nguyên nhân do anh Q không vừa ý với những
vic chịm n thường xuyên chửi mng chị. Cuốim 2022 anh Q đi làm thuêng
mt nời phụ nữ khác 03 tháng rồi về chửi mắng i chị kng bằng nời phụ nữ
kia thưng xuyên đánh chị. Vì vậy đầum 2023 chị đã bỏ về nhà bố mẹ đ ở cùng
thôn P C x, xã N S, huyện S, từ khi ch bỏ về nhà bố mẹ đẻ thì anh Q có đến gọi chị về
3 4 lần nng chị không về tanh Q lại chửi mng. Do mâu thuẫn vợ chồng mành
nghĩa gia chị và anh Q khôngn, anh chị đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2023
cho đến nay kng n quan tâm đến nhau nữa. Nhận thy nh cảm vợ chng kng
n, đời sống chung không tho i, mục đích hôn nhân không đạt được hai bên đã
sống ly thân với nhau mt thi gian i nên chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly
n với anh N S Q.
- Về con chung, nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống chị anh Q
với nhau 03 con chung các cháu họ tên N T D sinh ngày 08/10/2009, cháu N T H
sinh ny 16/7/2013 cháu N S C sinh ngày 24/4/2021 cả ba cu đều khỏe mnh và
phát triển nh thường. Ban đầu nguyện vọng của chị khi ly n là để anh Q trc tiếp
trông nom, cm sóc, nuôi ỡng giáo dục cba cu D, cu H cháu C cho
đến khic cháu đủ 18 tuổi, tại phiên tòa chị có nguyện vọng khi ly n được trực tiếp
nuôi ỡng cu N S C, không yêu cầu giải quyết vic cấp ỡng nuôi con chung.
- Về quan hệ tài sản; về quyền và nghĩa vụ về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2. Yêu cầu của bị đơn (Tại biên bản lấy lời khai ngày 27/8/2024):
- Về quan hhôn nhân: Anh Q trình bày do anh chị D không hiểu biết
pháp luật nên đến nay vẫn không đăng kết hôn, anh bỏ vợ con nhưng
mong Tòa án xem xét hòa giải cho anh chị đoàn tụ, trường hợp chị D cương
quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý.
- Về con chung, nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống anh và chị D có 03
ngưi con chung N T D sinh ny 08/10/2009, cháu N T H sinh ny 16/7/2013 và
cháu N S C sinh ngày 24/4/2021 c ba cháu đều khỏe mạnh và phát triển bình tờng,
trường hợp anh chị ly hôn thì nguyện vọng của anh được trc tiếp ni ỡng c03
con, không u cầu a án giải quyết việc cấp ỡng nuôi con. Anh m nghề lao
động tự do, trồng trọt, chăn nuôi, khi rảnh anh đi m th không c định được mc
thu nhập cụ thể nhưng đảm bo việc nuôi ỡng cả 03 con mà chị D không phải cấp
ỡng đến khi c cháu khôn lớn, trưởng thành. ChD m ngh trồng trọt quanh
thôn, thu nhập ch đảm bảo cuộc sống tối thiểu.
- Về quan hệ tài sản; quyền nghĩa vụ về tài sản: Anh không yêu cầu a án
gii quyết.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
3.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
định tại Điều 68; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai chứng
3
cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97. Trình tự thlý, việc giao nhận
thông báo thụ cho Viện kiểm sát cho đương sự đúng quy định tại Điều 195,
196. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203, 233 của Bluật ttụng
dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa: Hội đồng
xét xử, thư phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đcác quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong quá trình xét
xử vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ
tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều
83 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228;
của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội xét xử theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hvợ chồng giữa chG T d
và anh N S Q.
- Về nuôi con khi ly hôn: Giao cháu N T D sinh ngày 08/10/2009 cháu N
T H sinh ngày 16/7/2013 cho anh N S Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục cho đến khi cháu D cháu H đủ 18 tuổi; giao cháu N S C sinh ngày
24/4/2021 cho chị G T d trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục
cho đến khi cháu Công đủ 18 tuổi. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Sau khi thụ vụ án Tòa án đã giao cho nguyên đơn,
niêm yết, tống đạt đối với bị đơn đầy đcác văn bản tố tụng dân snhưng đến
ngày 27/8/2024 Tòa án mới gặp lấy được lời khai của anh Q, do anh chị không
đăng kết hôn nên Tòa án không tiến hành hòa giải về quan hệ hôn nhân chỉ
tiến hành thủ tục kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, do chị D đề
nghị Tòa án không tiến hành hòa giải về việc nuôi dưỡng con nên Tòa án không
hòa giải về việc nuôi dưỡng con. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, giấy triệu tập cho nguyên đơn, bị đơn tham gia phiên tòa nhưng tại phiên tòa
lần thứ nhất bị đơn vắng mặt, Tòa án đã hoãn phiên tòa và thực hiện tống đạt Quyết
định hoãn phiên tòa cùng Giấy triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai cho bị đơn.
Nhưng tại phiên tòa lần thứ hai bị đơn vẫn vắng mặt; căn cứ vào khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh Q tự nguyện về chung sống với nhau
từ năm 2009 nhưng cho đến nay anh chị vẫn chưa đăng kết hôn nên hôn nhân
4
giữa anh chị là không hợp pháp. Anh chị chung sống với nhau một thời gian khá
dài đã có 03 con chung, nhưng vì anh Q bỏ bê vợ con nên tình nghĩa không còn. Do
anh chkhông đăng kết hôn, chị D yêu cầu cương quyết được ly hôn anh
Q; căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của luật hôn nhân gia đình tuyên bố không công
nhận quan hệ giữa chị G T d với anh N S Q là vợ chồng.
[3] Về nuôi con khi ly hôn: Yêu cầu của chị D để cho anh Q trực tiếp nuôi
dưỡng 02 con cháu D cháu H khi ly hôn, chị nguyện vọng được trực tiếp
nuôi cháu C khi ly hôn, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Còn đề nghị của
anh Q trường hợp ly hôn thì anh nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả
03 con không yêu cầu chị D cấp dưỡng. t đến quyền lợi về mọi mặt của các con,
hai cháu lớn nguyện vọng được ở cùng bố để giảm bớt gánh nặng cho anh Q
khi ly hôn, chị D chỉ làm nghề trồng trọt tại địa phương thu nhập bình quân hàng
tháng chỉ được khoảng 2.000.000 đồng, khi anh chị ly thân chị D một mình nuôi cả
ba con gặp khó khăn, còn anh Q làm nghlao động tự do, trồng trọt, chăn nuôi
còn đi làm thuê thu nhập cao hơn chị D, cả chị D anh Q đều thương yêu,
quan tâm đến các con nên giao cho anh Q được trực tiếp nuôi dưỡng 02 người con
cháu N T D N T H, giao cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng cháu N S C phù
hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình các quy
định của pháp luật.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn: Cchị D anh Q đều không
yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con, sau này nếu bên nào trực tiếp
nuôi con mà không đảm bảo điều kiện nuôi con thì có thể đề nghị Tòa án giải quyết
yêu cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ án khác. Trong ván này Hội
đồng xét xử không buộc đương sự phải cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn.
[5] Về nghĩa vụ chịu án phí: Do hộ gia đình chị G T d thuộc diện hộ nghèo nên
được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
n cứ Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 81;
khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều
12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử không công nhận quan hệ giữa chị G T danh
N S Q là vợ chồng.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Xử giao 02 cháu N T D sinh ngày 08/10/2009
cháu N T H sinh ngày 16/7/2013 cho anh N S Q được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi cháu D và cháu H đủ 18 tuổi. Xử giao
cháu N S C sinh ngày 24/4/2021 cho chị G T d được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu Công đủ 18 tuổi. Anh N S Q và chị G T d
không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
5
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí: Chị G T d được miễn tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm.
Anh N S Q không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS ND H. S (2);
- Chi cục THADS H. S;
- Các đương sự (2); Đã ký và đóng dấu
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án, VP.
Trần Bình Trọng
Tải về
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất