Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 01/07/2024 của TAND huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duyên Hải (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 14/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa anh Sơn Hải T và chị Nguyễn Thị Kiều L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DUYÊN HẢI
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 14/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01-7-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Quãng Thanh Trung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đạt Thông
2. Ông Võ Thành Nhân
- Thư phiên tòa: Thị Quí, Thư Tòa án nhân dân huyện
Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
tham gia phiên tòa: Ông Kim Mau - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Duyên Hải
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 111/2024/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng
02 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa v
án ra xét xử số 52/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Sơn Hải T, sinh năm 1987, đơn xin xét xử vắng
mặt.
Địa chỉ: Ấp Đ, thị trấn N, huyện T, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều L, sinh m 1987, có đơn xin xét xử vắng
mặt.
Địa chỉ: Ấp X, xã Đ, huyện D, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/01/2024 các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Sơn Hải T trình bày:
2
Vào năm 2007, anh chị d quen biết nhau đã tự nguyện tiến tới hôn
nhân đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện T, tỉnh An
Giang năm 2007. Sau khi cưới nhau vợ chồng sinh sống tại ấp Đ, thị trấn N. Quá
trình chung sống vợ chồng 02 con chung tên Sơn Thị Kiều O, sinh ngày
22/9/2007 Sơn Thị Kiều Â, sinh ngày 03/9/2011. Thời gian đầu cưới nhau vợ
chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2023 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính nhau, bất đồng quan điểm, công việc
gia đình không bàn bạc với nhau, thường hay cự cãi nhau. Vợ chồng đã ly
thân từ tháng 01/2023 cho đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không
qua lại, hỏi thăm đcùng nhau đoàn tụ. Nay tự nhận thấy nh cảm vchồng
không còn, đời sống vợ chồng không thể tiếp tục được nữa n anh yêu cầu Tòa
án giải quyết như sau:
- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều L.
- Về con chung: 02 con chung tên Sơn Thị Kiều O, sinh ngày 22/9/2007
Sơn Thị Kiều Â, sinh ngày 03/9/2011 hiện đang sống chung với chị L; anh tự
nguyện để chị L được tiếp tục nuôi 02 con chung sau khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi 02 con chung,
mỗi con là 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Theo biên bản lấy lời khai của đương sngày 01/3/2024 các lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Nguyễn Thị Kiều L trình bày:
Vào năm 2007, chị chồng tên S hải T do quen biết đã tự nguyện tiến
tới hôn nhân có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân
dân thị trấn N năm 2007. Sau khi cưới nhau vợ chồng sinh sống tại ấp Đ, thị trấn
N. Quá trình chung sống vợ chồng 02 con chung tên Sơn Thị Kiều O, sinh
ngày 22/9/2007 Sơn Thị Kiều V, sinh ngày 03/9/2011. Thời gian đầu cưới
nhau vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2023 thì bắt đầu phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp tính nhau, bất đồng quan
điểm, công việc gia đình không bàn bạc với nhau. Thời gian gần đây anh T
người phụ nữ khác bên ngoài. vậy vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2023
cho đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không qua lại, hỏi thăm để
cùng nhau đoàn tụ. Nay tự nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống vợ
chồng không thể tiếp tục được nữa nên chị có ý kiến như sau:
- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh n Hải T nhưng không đồng ý
đơn thuận tình ly n, chị yêu cầu phải gặp mặt anh T đvợ chồng nói
mọi việc, sau đó chị sẽ ký đơn thuận tình ly hôn.
3
- Về con chung: 02 con chung tên Sơn Thị Kiều O, sinh ngày 22/9/2007
Sơn Thị Kiều V, sinh ngày 03/9/2011 hiện đang sống chung với chị; chị đồng ý
tiếp tục nuôi 02 con chung sau khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị đồng ý để anh T cấp dưỡng nuôi 02 con
chung, mỗi con là 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Theo biên bản lấy lời khai của đương sự đề ngày 01/3/2024, em Sơn Thị
Kiều O trình bày:
Em là con của cha tên n Hải T mẹ tên Nguyễn Thị Kiều L. Năm nay
em 17 tuổi, em đang học lớp 11, em đang sống với mẹ. Cha mẹ ly hôn em không
có ý kiến, nếu cha mẹ ly hôn em có nguyện vọng sống chung với mẹ.
Theo biên bản lấy lời khai của đương sự đề ngày 01/3/2024, em Sơn Thị
Kiều V trình bày:
Em là con của cha tên Sơn Hải T mẹ tên Nguyễn Thị Kiều L. Năm nay
em 13 tuổi, em đang học lớp 7, em đang sống với mẹ. Cha mly hôn em không
có ý kiến, nếu cha mẹ ly hôn em có nguyện vọng sống chung với mẹ.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn anh Sơn Hải T bị đơn chNguyễn Thị Kiều L đều
đơn xin t xử vắng mặt, nội dung đơn anh chị đều giữ nguyên lời trình bày và
yêu cầu giải quyết về hôn nhân, nuôi con, tài sản nợ chung như trong quá
trình giải quyết vụ án, không yêu cầu gì thêm.
Lời phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Thủ tục thụ lý hsơ, xác định quan hệ pháp luật, xác
định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp tiếp cận công khai
chứng cứ hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử đều đúng quy định pháp luật.
Các văn bản tố tụng tkhi khởi kiện đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa đều tống đạt cho các đương sự đầy đủ đúng quy định
của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận cho anh Sơn H
T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều L; về con chung: giao 02 con chung tên
Sơn Thị Kiều O Sơn Thị Kiều V cho chị L được tiếp tục nuôi dưỡng; về cấp
dưỡng nuôi con: Ghi nhận sthỏa thuận anh T cấp dưỡng nuôi 02 con, mỗi con
1.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con đ18 tuổi; về tài sản nợ chung:
Các đương sự không có tranh chấp nên không xem xét.
4
- Về án phí: Buộc anh Sơn Hải T phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Các tình tiết, sự kiện đương sự đã thống nhất:
- Về con chung: 02 con chung tên Sơn Thị Kiều O, sinh ngày 22/9/2007
Sơn Thị Kiều V, sinh ngày 03/9/2011 hiện đang sống chung với chị L; chị L
được tiếp tục nuôi 02 con chung sau khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi con
1.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản và nợ chung: Không có tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.
Các tình tiết, sự kiện đương sự không thống nhất: Không có.
- Về hôn nhân: Anh Sơn Hải T yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều L.
Chị L chỉ đồng ý ly hôn khi gặp mặt và nói rõ mọi chuyện với anh T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Anh T khởi kiện chị L yêu cầu ly hôn, giải quyết về con cấp dưỡng,
không yêu cầu giải quyết vtài sản nợ chung. Chị L không yêu cầu phản
tố nào khác. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi
con. Bị đơn chị L địa chtrú tại ấp X, Đ, huyện D, tỉnh Trà Vinh. Căn
cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về thủ tục ttụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn anh T bđơn chị L
đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T chị L theo quy định
của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Sơn Hải T:
[3.1] Về hôn nhân: Anh T và chị L xác lập quan hệ hôn nhân và đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện T, tỉnh An Giang năm 2007.
Tại thời điểm đăng kết hôn, anh T chị L đủ điều kiện kết hôn. Căn cứ vào
các Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình, xác định hôn nhân của anh T và chị
L là hợp pháp.
5
Trong quá trình chung sống, anh T khai nhận: Nguyên nhân vợ chồng
mâu thuẫn do không hợp tính nhau, bất đồng quan điểm, ng việc gia đình
không bàn bạc với nhau, thường hay cự cãi nhau. Vợ chồng đã ly thân từ
tháng 01/2023 cho đến nay. Trong thời gian ly thân vchồng không qua lại,
hỏi thăm để cùng nhau đoàn tụ.
Chị L khai nhận: Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn do không hợp tính
nhau, bất đồng quan điểm, công việc gia đình không có bàn bạc với nhau, anh T
người phụ nkhác bên ngoài. Vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2023 cho đến
nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không qua lại, hỏi thăm đcùng nhau
đoàn tụ.
Xét thấy gia đình là tế bào hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Vợ
chồng phải chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau,
cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc bền vững. Quá trình chung
sống giữa anh T chị L chưa thống nhất với nhau về quan điểm sống, về ứng
xử giao tiếp; đáng lẽ khi mâu thuẫn xảy ra anh chị phải ngồi lại tìm phương án
để giải quyết mọi vấn đề bất đồng phát sinh nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình,
nhưng khi xảy ra mâu thuẫn anh chị bỏ mặt không quan tâm đến hạnh phúc mà
anh chị đã xây dựng nhiều năm qua, từ đó làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng
rạn nứt. Tại các buổi lấy lời khai, các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải, Tòa án đã tạo điều kiện cho anh chị hàn gắn lại với nhau, tuy nhiên đều
không kết quả; anh T kiên quyết xin ly hôn, chị L cũng đồng ý ly hôn nhưng
với điều kiện phải gặp được anh T.
Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa anh T chị L ngày càng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ các
Điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia đình, xét yêu cầu xin ly hôn của anh T
phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Về con chung: Anh T chị L chung sống với nhau 02 con tên
Sơn Thị Kiều O, sinh ngày 22/9/2007 và Sơn Thị Kiều V, sinh ngày 03/9/2011.
Xét từ khi vợ chồng ly thân đến nay, chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
và đảm bảo phát triển tốt về mọi mặt của các con; anh T và chị L đều có yêu cầu
để chị L được tiếp tục nuôi 02 con sau khi ly hôn, 02 con cũng nguyện vọng
được sống chung với chị L. Tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình quy định
“…Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi
bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được tTòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cvào quyền lợi về mọi mặt
của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con…”.
Do đó Hội đồng xét xử giao quyền trực tiếp nuôi 02 con cho chị L phù hợp
với quy định của pháp luật và điều kiện hiện tại của các con.
[3.3] V cấp dưng nuôi con: Ghi nhận sự thỏa thuận anh T cấp dưỡng
nuôi 02 con, mỗi con là 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
6
[3.4] Về tài sản nợ chung: Các đương s không tranh chấp nên
không xem xét.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh T phải
nộp án phí hôn nhân gia đình không có giá ngạch là 300.000 đồng.
[5] Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với quy định
của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 147, 227, 228, 238, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia
đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Nghquyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Anh Sơn Hải T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều L.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị L1 được quyền trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung tên n Thị Kiều O, sinh ngày 22/9/2007 và
Sơn Thị Kiều V, sinh ngày 03/9/2011 cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con. Cha, mtrực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia
đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom của người đó.
lợi ích của con chung, trong quá trình chăm c nuôi dưỡng, anh T
chị L được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con theo quy
định của pháp luật.
7
3. V cấp dưng nuôi con: Ghi nhận sự thỏa thuận anh Sơn H Trường cấp
dưỡng nuôi 02 con, mỗi con là 1.000.000 (một triệu) đồng/tháng cho đến khi các
con đủ 18 tuổi.
4. Về tài sản nợ chung: Các đương sự không tranh chấp nên không
xem xét.
5. Về án p: Buộc anh Sơn Hải T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng anh T đã nộp theo biên lai số 0001893 ngày
06 tháng 02 năm 2024 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Duyên Hải thu.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết
hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Duyên Hải;
- CCTHADS huyện Duyên Hải;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn Núi Sập;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Quãng Thanh Trung
Tải về
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất