Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà NG ly hôn ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/02/2025
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Công Khánh
Ông Nguyễn Thanh Nghĩa.
- Thư ký phiên tòa:Cao Thị Minh Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Đồng
Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Đình Thắng – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 56/2024/TLST-HNGĐ
ngày 07 tháng 6 năm 2024 về việc Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 76/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Cao Thị Tuyết N, sinh năm 1989.
Địa chỉ: p 1, xã X, huyện X, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N), sinh năm 1970.
Địa chỉ: 41 Crest Cir, Matawan, NJ 07747, USA (Hoa Kỳ).
(Bà N có đơn xin vắng mặt, ông T vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơnCao Thị Tuyết N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N) tự
nguyện kết hôn với nhau vào năm 2017, đăng kết hôn được Ủy ban
nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số
09/2017 ngày 17/01/2017.
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đầu thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng ai cũng cho mình là
đúng, người kia sai nên cả hai không có sự tin tưởng nhau. Mặc dù hai vợ chồng
2
đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện với nhau nhằm hàn gắn tình cảm vợ chồng
nhưng không thành, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và đến nay không còn liên
lạc, quan tâm gì đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ
không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho bà được ly hôn với ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N).
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Bị đơn ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N) đã được tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng gồm: thông báo thụ lý vụ án, thông báo về việc công khai
chứng cứ hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng
nhưng ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N) không lời khai nên Tòa án
không ghi nhận được ý kiến của ông T.
* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên toà đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ
luật tống tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Bộ
luật tống tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
+ Về quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa Cao Thị Tuyết N ông Phan
Ngọc T (PHAN TUAN N) hôn nhân hợp pháp theo quy định của luật Hôn
nhân gia đình năm 2014, vì hai bên tự nguyện, không vi phạm điều cấm, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Thời gian đầu
vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, mục
đích hôn nhân không đạt được. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
N đề nghị được ly hôn với ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N). Về phía ông
Phan Ngọc T (PHAN TUAN N), Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
cho ông T nhưng không nhận được ý kiến phản hồi của ông T, điều này thể hiện
thái độ của ông T không quan tâm, bỏ mặc cuộc hôn nhân này. Căn cứ Điều
51, 56, Điều 123, 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn
củaCao Thị Tuyết N.
+ Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không
nên không yêu cầu giải quyết. Do chưa ý kiến của bị đơn nên không giải
quyết quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung trong vụ án này.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Sau khi nghiên cứu hồ các tài liệu trong hsơ ván đã được
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn đang sinh sống nước ngoài nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định tại
Điều 28 và Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2] Vthủ tục tố tụng: Cao Thị Tuyết N đơn xin xét xử vắng mặt.
Ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N) đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng để tham gia phiên toà nhưng ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N)
vẫn vắng mặt. Căn cứ các Điều 227, Điều 228, Điều 238 Điều 477 của B
luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà N và ông T.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hhôn nhân: Cao Thị Tuyết N ông Ông Phan Ngọc T
(PHAN TUAN N) đăng kết hôn trên sở tự nguyện, đã được Ủy ban
nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số
09/2017 ngày 17/01/2017 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Theo N trình bày: Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc thời gian
đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ
chồng ai cũng cho mình đúng, người kia sai nên cả hai không stin tưởng
nhau. Mặc hai vợ chồng đã nhiều lần ngồi lại nói chuyện với nhau nhằm hàn
gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng
đến nay không còn liên lạc, quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng
không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên
yêu cầu ly hôn với ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N).
Về phía bị đơn, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo địa chỉ
ghi trong giấy chứng nhận kết hôn, quan thẩm quyền tại Hoa Kỳ để tống
đạt cho ông T, đồng thời thực hiện niêm yết đăng tải công khai văn bản tố
tụng. Tuy nhiên, Toà án không nhận được ý kiến phản hồi của ông T, điều này
thể hiện ông T không ch cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng,
không mong muốn tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân với bà N.
Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa Cao Thị Tuyết N ông Phan Ngọc T
(PHAN TUAN N) không còn, mâu thuẫn vợ chồng thật, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ Điu 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014,
chấp nhận yêu cầu ly hôn của N, giải quyết cho N được ly hôn với ông T
để trả tự do cả hai là phù hợp.
[3.2] Vcon chung, tài sản chung, nợ chung: Cao Thị Tuyết N khai
không nên không yêu cầu giải quyết. Ông Phan Ngọc T (PHAN TUAN N)
không có ý kiến nên không xem xét giải quyết trong vụ án này.
[4] Về án phí: Cao Thị Tuyết N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 37, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 469, 470, 477 và 479
của Bộ luật tố tụng dân sự.
4
Áp dụng các Điều 51, 56, 123, 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Cao Thị tuyết N đối với ông
Phan Ngọc T (PHAN TUAN N).
1. Về quan hệ hôn nhân: Cao Thị Tuyết N được ly hôn với ông Phan
Ngọc T (PHAN TUAN N).
2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
3. Về án phí: Cao Thị tuyết N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
biên lai thu số 0000253 ngày 05/4/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng
Nai.
4. Cao Thị tuyết N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ông
Phan Ngọc T (PHAN TUAN N) được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một)
tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- Cục THADS tỉnh Đồng Nai;
- UBND H. Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Mỹ Hạnh
5
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Việt Hoài
Võ Thị Thanh Phượng
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất