Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 13/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hon giữa bà P và ông D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày 09 - 5 – 2025
“V/v: Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Đức Hợi
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Giang và bà Bùi Thị Thêm
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Công Đức – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
M, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hải Bằng - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh
Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 16/2025/TLST-HNGĐ
ngày 25/02/2025 về việc “Ly hôn, chia tài sản khi ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Sùng Thị P, sinh năm 1976. Địa chỉ: Thôn 7, xã C,
huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt (có đơn xin vắng mặt).
Người phiên dịch cho bà P: Ông Ma Seo S, sinh năm 1997. Địa chỉ: Thôn
7, xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Hạng Chẩn D, sinh năm 1978. Địa chỉ: Thôn 7, xã C, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt (có yêu cầu xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo nội dung đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Sùng
Thị P trình bày:
Bà Sùng Thị P và ông Hạng Chẩn D đã tự nguyện sống chung với nhau từ
năm 1992, đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
09/06/2015. Việc đăng ký kết hôn là hoàn toàn tự nguyện.
2
Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, ông D
nhiều lần đánh đánh bà P. Ngoài ra ông D còn sử dụng hung khí nguy hiểm để
đe doạ mẹ đẻ và bà P nhiều lần. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn hạnh
phúc, bà P luôn sống trong tình trạng lo sợ đến tính mạng của mình, nên bà P
yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông D để ổn định cuộc sống
sau này.
Về con chung, quá trình chung sống, vợ chồng bà P ông D có hai con
chung họ tên là Hạng Seo D, sinh năm 1997(đã chết) và Hạng Thị T, sinh năm
2001.
Về tài sản chung, quá trình chung sống bà P và ông Hạng Chẩn Dtạo lập
được một số tài sản chung gồm:
+ 01 Lô đất diện tích khoảng 1.000 m² tại thôn 7, xã C, huyện M, tỉnh Đắk
Lắk trị giá khoảng 100.000.000 đồng, trên đất có 01 căn nhà gỗ lợp tôn
Proximăng trị giá khoảng 70.000.000 đồng;
+ Khoảng 05 ha đất trồng rừng tại thôn 7, xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk trị
giá khoảng 500.000.000 đồng (Số diện tích này đã chia 2ha cho con Hạng Seo
Dì đã có gia đình riêng trị giá khoảng 200.000.000 đồng);
+ Đất ruộng diện tích khoảng 2.000 m² tại thôn 7, xã C, huyện M, tỉnh Đắk
Lắk trị giá khoảng 70.000.000 đồng;
+ 01 Bộ máy phay ruộng mua năm 2020 trị giá khi mua là 30.000.000 đồng
và một số thửa đất ruộng, đất rừng khác đã trình bày trong đơn sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện.
Qúa trình giải quyết bà P đã tự nguyện xin rút toàn bộ yêu cầu về chia tài
sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình tố tụng bị đơn ông Hạng Chẩn Dđã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng ông D từ chối làm việc, từ chối ký, nhận văn bản của Tòa án.
Ông D đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật và đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt ông D. Tại phiên tòa, ông D vắng mặt nên không có ý
kiến trình bày.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư
cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử
(HĐXX) tại phiên tòa đảm bảo đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng dân sự.
Về nội dung, yêu cầu của nguyên đơn là chính đáng, có cơ sở nên cần chấp
3
nhận, đề nghị Tòa án cho bà Sùng Thị P và ông Hạng Chẩn D được ly hôn với
nhau; Đình chỉ yêu cầu về chia tài sản chung của bà Sùng Thị P; Về án phí:
Đương sự là người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ tiền án phí theo quy định của pháp
luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Căn cứ đơn khởi kiện, đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Sùng Thị P, Tòa án nhân dân huyện M xác định quan hệ
tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp ly hôn” được quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại thôn 7, xã C, huyện M,
tỉnh Đắk Lắk, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện M, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn và bị đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, tiến
hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
Nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu về chia tài sản chung. Xét thấy, việc
rút yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện, nên HĐXX không đề cập. Trong trường hợp
có tranh chấp xảy ra thì sẽ được giải quyết thành một vụ kiện riêng theo quy
định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Việc đăng ký kết hôn giữa bà Sùng Thị P và ông
Hạng Chẩn D vào ngày 09/06/2015 tại UBND xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk trên
tinh thần tự nguyện, đúng quy định của pháp luật. Đây là quan hệ hôn nhân hợp
pháp, được pháp luật thừa nhận.
Qúa trình giải quyết, qua xác minh thể hiện trong cuộc sống vợ chồng xảy
ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách không hợp, ông D nhiều lần
đánh đập bà P nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, HĐXX xét yêu cầu ly hôn của bà Sùng Thị P là có căn cứ để chấp
nhận, nên áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết cho bà
Sùng Thị P được ly hôn với ông Hạng Chẩn D.
[3] Về con chung: Bà P và ông D có 02 con chung tên là Hạng Seo D, sinh
năm 1997(đã chết) và Hạng Thị T, sinh năm 2001. Do một con đã chết và một
con chung đã trưởng thành và không thuộc trường hợp phải nuôi dưỡng, nên
HĐXX không xem xét giải quyết.
4
[4] Về án phí: Nguyên đơn là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn xin miễn án phí nên
được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, khoản 2 Điều 224, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều
266, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Sùng Thị P.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Sùng Thị P được ly hôn với ông Hạng
Chẩn D.
2. Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia
đình cho bà Sùng Thị P.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản bản án Hôn
nhân gia đình sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- UBND xã C; (Đã ký)
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Võ Đức Hợi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm