Bản án số 13/2024/HS-ST ngày 25-01-2024 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về về tội vận chuyển hàng cấm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 13/2024/HS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 13/2024/HS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/HS-ST ngày 25-01-2024 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về về tội vận chuyển hàng cấm |
|---|---|
| Tội danh: | 191.Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) |
| Số hiệu: | 13/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/01/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Diêu Hùng N phạm “Tội vận chuyển hàng cấm”; |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 13/2024/HS-ST
Ngày: 25-01-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Hiền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lý Thị Trúc Linh
2. Ông Nguyễn Minh Tân
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Kinh Luân – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Cái Chí Toàn – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 01 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 76/2023/TLST-HS
ngày 21 tháng 12 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2024/QĐXXST-HS ngày 08 tháng 01 năm 2024 và Thông báo thay đổi thời
gian xét xử số 01/TB-TA ngày 10 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo:
Diêu Hùng N, sinh năm 1974; tại Thành phố Hồ Chí Minh; Nơi đăng ký
thường trú: Số E, đường A, tổ dân phố A, khu phố F, phường T, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh; Nơi ở hiện tại: Ấp D, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An; Dân
tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Quốc tịch: Việt Nam; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp:
Lái xe; Trình độ văn hóa: 07/12; Con ông Diêu Hùng C (đã chết) và bà Nguyễn Ha
B; Vợ tên Lê Thị Bích T; có 04 người con, lớn nhất sinh năm 1995, nhỏ nhất sinh
năm 2008; Tiền án, tiền sự: không.
Nhân thân: Bị Tòa Phúc thẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử 04 (Bốn)
năm tù về “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy” theo Bản án số 951/HSPT ngày
25/6/1999, chấp hành xong ngày 21/9/2001.
Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 16/11/2022, chuyển tạm giam từ ngày 22/11/2022
đến ngày 13/6/2023 (trả tự do vào lúc 21 giờ 30 phút ngày 13/6/2023), hiện bị áp
dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. Có mặt tại phiên tòa.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Võ Thị Minh T1, sinh năm 1991; Trú tại: Số B, ấp V, xã V, huyện B, tỉnh
Bến Tre. (Có mặt)
+ Trương Minh T2, sinh năm 1973; Trú tại: Số G, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh
Bến Tre. (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
- Người làm chứng:
+ Trần Văn L, sinh năm 2002; Trú tại: Số A, ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Bến
Tre. (Vắng mặt)
2
- Người chứng kiến:
+ Huỳnh Văn T3, sinh năm 1968; Trú tại: Số I, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh
Bến Tre. (Vắng mặt)
+ Phan Thị D, sinh năm 1967; Trú tại: Số I, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Bến
Tre. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Ngày 15/11/2022, Diêu Hùng N nhận được điện thoại của một người phụ
nữ tên “Thư” (không rõ họ tên, địa chỉ) thuê N vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu
từ huyện Đ, tỉnh Long An về tỉnh Trà Vinh với tiền công thoả thuận là 1.000.000
đồng, N đồng ý. Khoảng 11 giờ, ngày 16/11/2022, theo chỉ dẫn của ‘Thư”, N đến
bãi đất trống thuộc ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An, có một xe ô tô biển kiểm
soát 71A-070.87 do “Thư” chuẩn bị sẵn để N điều khiển đi lấy hàng. Khi nhận
được xe, N lấy hai biển kiểm soát 51G-632.86 để sẵn trong xe gắn đè lên 02 biển
kiểm soát 71A-070.87 rồi điều khiển về hướng cầu B thuộc ấp V, xã M, huyện Đ,
tỉnh Long An. Tại đây, N gặp một người đàn ông (không rõ nhân thân, lai lịch)
điều khiển xe mô tô kiểu dáng Dream, không gắn biển kiểm soát và người này dẫn
N đến con đường vắng gần cầu B kêu N đợi. Khoảng 15 phút sau, có 03 người đàn
ông chở theo 10 bao tải và 04 bao nylon màu đen bên trong chứa 7.000 bao thuốc
lá (gồm 4.000 bao thuốc lá nhãn hiệu SCOTT, 2.000 bao thuốc lá nhãn hiệu JET,
1.000 bao thuốc lá nhãn hiệu HERO) đến chỗ xe N đang đợi và cùng chất lên xe ô
tô, sau đó N điều khiển xe ô tô đi về tỉnh Trà Vinh. Đến 14 giờ cùng ngày, khi N
điều khiển xe đến ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Bến Tre thì bị Tổ công tác Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Công an tỉnh B và
Công an huyện C, tỉnh Bến Tre phát hiện, bắt quả tang cùng tang vật.
Vật chứng thu giữ: 7000 bao thuốc lá (4.000 bao thuốc lá nhãn hiệu
SCOTT, 2.000 bao thuốc lá nhãn hiệu JET, 1.000 bao thuốc lá nhãn hiệu HERO)
đựng trong 10 bao tải màu xanh và 04 túi nylon màu đen; 01 xe ô tô Toyota Vios
biển kiểm soát 71A-07087; 02 biển kiểm soát 51G-634.86; 01 điện thoại di động
Samsung Galaxy A03S, gắn sim điện thoại số thuê bao 037.909.6540; 01 căn cước
công dân số 074074008194 mang tên Diêu Hùng N; 01 giấy phép lái xe hạng C của
Diêu Hùng N.
Ngày 21/11/2022, H2 ban hành Công văn số 159/CVTĐ-2022-HHTLVN
xác định 03 mẫu cây thuốc lá điếu có nhãn hiệu JET, SCOTT, HERO gửi thẩm
định kèm Công văn 325 ngày 17/11/2022 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện C, tỉnh Bến Tre là thuốc lá điếu nhập lậu.
3
Cáo trạng số 10/CT-VKSCT ngày 21/12/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành truy tố bị cáo Diêu Hùng N về “Tội vận chuyển hàng cấm” theo
quy định tại điểm điểm b khoản 3 Điều 191 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ
nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng điểm b khoản 3 Điều 191; điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51;Điều
38 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017: Xử phạt bị cáo Diêu
Hùng N từ 05 năm đến 06 năm tù
- Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 46, 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ Luật
tố tụng hình sự đề nghị:
+ Ghi nhận Cơ quan CSĐT – Công an huyện C đã trả lại cho Trương Minh
T2 01 xe ô tô biển kiểm soát 71A-070.87; trả lại cho Diêu Hùng N 01 thẻ Căn
cước công dân số 074074008194; 01 giấy phép lái xe số 790096255614.
+ Tịch thu nộp ngân sách Nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu
Samsung, gắn 01 sim số thuê bao 037.909.6540 của bị cáo N.
+ Tịch thu tiêu huỷ 10 bao tải màu xanh, 04 túi nylon màu đen, 7.000 bao
thuốc lá điếu nhập lậu, 02 biển kiểm soát 54G-634.86.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội của
mình như cáo trạng đã truy tố và tại lời nói sau cùng của bị cáo: Xin Hội đồng xét
xử xem xét cho bị cáo được giảm nhẹ hình phạt về lo cho gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Trương Minh T2 có đơn xin vắng mặt; vắng mặt người làm chứng, người chứng
kiến. Bị cáo không có ý kiến. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục phiên tòa do
sự vắng mặt nêu trên không ảnh hưởng việc xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng được triệu tập hợp lệ, đã có lời
khai đầy đủ tại giai đoạn điều tra, việc vắng mặt không ảnh hưởng đến việc xét xử
nên Hội đồng xét xử quyết định tiếp tục xét xử là phù hợp quy định tại Điều 292,
293 Bộ luật tố tụng hình sự. Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không
có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của các cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai của bị cáo trong giai đoạn điều tra và tại phiên tòa là phù hợp
nhau và phù hợp biên bản bắt người phạm tội quả tang và các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định: Do động cơ tư lợi bất
chính, vào khoảng 14 giờ, ngày 16/11/2022, bị cáo Diêu Hùng N điều khiển xe ô tô
biển kiểm soát 71A-070.87 vận chuyển thuê 4.000 bao hiệu SCOTT, 2.000 bao
hiệu JET, 1.000 bao hiệu HERO từ huyện Đ, tỉnh Long An về tỉnh Trà Vinh với
tiền công là 1.000.000 đồng/chuyến. Khi đang trên đường vận chuyển đến khu vực
thuộc ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Bến Tre thì bị lực lượng Công an huyện C, tỉnh
Bến Tre bắt quả tang. Tại công văn số 159/CVTĐ-2022-HHTLVN ngày
21/11/2022 của H2 xác định 03 mẫu cây thuốc lá điếu có nhãn hiệu JET, SCOTT,
4
HERO gửi thẩm định kèm Công văn 325 ngày 17/11/2022 của Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an huyện C, tỉnh Bến Tre là thuốc lá điếu nhập lậu.
[3] Bị cáo là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Bị cáo nhận
thức được việc làm của mình, biết việc vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu là vi
phạm pháp luật, nhưng vì động cơ tư lợi bất chính nên đã cố ý và trực tiếp thực
hiện hành vi phạm tội. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận hành vi của bị cáo
Diêu Hùng N đã phạm vào “Tội vận chuyển hàng cấm” theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Viện
kiểm sát truy tố đối với bị cáo là đúng người, đúng tội.
[4] Xét các tình tiết tăng nặng: Không có. Bị cáo có các tình tiết giảm nhẹ
như: thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị cáo có con chưa thành niên được quy
định tại điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung
năm 2017.
[5] Hành vi bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm phạm đến chế độ
độc quyền của Nhà nước về quản lý, sản xuất, kinh doanh một số loại hàng cấm,
gây ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự, an toàn xã hội ở địa phương nơi bị cáo
thực hiện hành vi phạm tội, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc quản
lý thị trường và gây thiệt hại đến kinh tế cho những người kinh doanh hợp pháp
trong lĩnh vực này. Với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo là rất
nghiêm trọng nên cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời
gian nhất định để cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân lương thiện, có ích
cho xã hội và có tác dụng phòng ngừa chung nên buộc bị cáo phải chấp hành hình
phạt tù là phù hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2017.
[6] Về xử lý vật chứng:
- Quá trình điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an huyện C, tỉnh Bến
Tre xác định xe ô tô biển kiểm soát 71A-070.87, nhãn hiệu Toyota, loại Vios do
Võ Thị Minh T1 thuê của Trương Minh T2 và T1 khai đã cho Nguyễn Văn H1,
sinh năm 1990, ĐKTT: ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An thuê lại, qua xác minh
không xác định người tên Nguyễn Văn H1 có thông tin như trên sinh sống tại ấp
M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Trương Minh T2 không biết việc Diêu Hùng N
dùng xe ô tô Toyota biển kiểm soát 71A-070.87 để vận chuyển hàng cấm nên Cơ
quan điều tra đã trả lại 01 xe ô tô biển kiểm soát 71A-070.87 cho Trương Minh T2
xong nên ghi nhận.
- Đối với 01 thẻ Căn cước công dân số 074074008194, 01 giấy phép lái xe
số 790096255614 của Diêu Hùng N do không liên quan đến vụ án nên Cơ quan
điều tra đã trả lại cho Diêu Hùng N xong nên ghi nhận.
- Đối với một túi nylon màu xanh, mười bao tải màu xanh và bốn bao nylon
màu đen chứa 4.000 bao thuốc lá nhãn hiệu SCOTT, 2.000 bao thuốc lá nhãn hiệu
JET, 1.000 bao thuốc lá nhãn hiệu HERO được dán kín và dán giấy niêm phong
ngày 16/11/2022, ký hiệu lần lượt từ 01 đến 15 là vật cấm lưu hành; 02 biển số
kiểm soát 51G-634.86 là biển số giả nên tịch thu tiêu hủy.
- Đối với 01 điện thoại di động nhãn hiệu SAMSUNG, màu xanh, IMEI 1:
351574184771912, IMEI 2: 356247274771911, gắn một sim điện thoại của số thuê
bao 0379096540 (nứt màn hình) là tài sản của bị cáo Diêu Hùng N dùng liên lạc
5
với người thuê vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu nên tịch thu nộp ngân sách nhà
nước.
[7] Đối với người phụ nữ tên “Thư” thuê bị cáo N vận chuyển hàng cấm,
quá trình điều tra, xác minh về đặc điểm ngoại hình, số điện thoại có thông tin
trùng khớp với Võ Thị Minh T1, sinh năm 1991, ĐKTT: ấp V, xã V, huyện B, tỉnh
Bến Tre và Võ Thị Minh T1 là người thuê xe ô tô biển kiểm soát 71A-070.87,
nhãn hiệu Toyota, loại Vios của Trương Minh T2. Tuy nhiên, qua quá trình điều
tra, đối chất giữa bị cáo N, Trương Minh T2, Trần Văn L với Võ Thị Minh T1 thì
Võ Thị Minh T1 không thừa nhận thuê Diêu Hùng N vận chuyển hàng cấm. Qua
nhận dạng, các lời khai trong quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo N khẳng
định Võ Thị Minh T1 không phải là người thuê N vận chuyển hàng cấm. Do không
có đủ căn cứ xác định được người tên “Thư” đã thuê bị cáo vận chuyển hàng cấm
nên không có cơ sở xử lý.
[8] Đối với người đàn ông dẫn bị cáo Diêu Hùng N đi đến địa điểm nhận
hàng cấm, 03 người đàn ông chở hàng cấm giao cho bị cáo N và người nhận hàng
cấm do bị cáo N vận chuyển ở tỉnh Trà Vinh, quá trình điều tra xác minh không
xác định được lai lịch, họ tên cụ thể nên không có cơ sở xử lý.
[9] Về án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 191; điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51;
Điều 38 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Tuyên bố bị cáo Diêu Hùng N phạm “Tội vận chuyển hàng cấm”;
Xử phạt bị cáo Diêu Hùng N 05 (Năm) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn tù
tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù nhưng được trừ vào thời gian bị cáo bị
tạm giữ, tạm giam (từ ngày 16/11/2022 đến ngày 13/6/2023) là 06 (Sáu) tháng 28
(Hai mươi tám) ngày; thời hạn tù còn lại bị cáo Diêu Hùng N phải chấp hành là
04 (Bốn) năm 11 (Mười một) tháng 02 (Hai) ngày tù.
[2] Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:
Về xử lý vật chứng:
- Ghi nhận Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an huyện C, tỉnh Bến Tre đã trả
lại xe ô tô biển kiểm soát 71A-070.87, nhãn hiệu Toyota, loại Vios choTrương
Minh T2.
- Ghi nhận Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an huyện C, tỉnh Bến Tre đã trả
lại 01 thẻ Căn cước công dân số 074074008194, 01 giấy phép lái xe số
790096255614 cho Diêu Hùng N.
- Tịch thu tiêu hủy: một túi nylon màu xanh, mười bao tải màu xanh và bốn
bao nylon màu đen chứa 4.000 bao thuốc lá nhãn hiệu SCOTT, 2.000 bao thuốc lá
nhãn hiệu JET, 1.000 bao thuốc lá nhãn hiệu HERO được dán kín và dán giấy niêm
phong ngày 16/11/2022, ký hiệu lần lượt từ 01 đến 15; 02 biển số kiểm soát 51G-
634.86.
6
- Tịch thu nộp ngân sách nhà nước 01 điện thoại di động nhãn hiệu
SAMSUNG, màu xanh, IMEI 1: 351574184771912, IMEI 2: 356247274771911,
gắn một sim điện thoại của số thuê bao 0379096540 (nứt màn hình).
(Theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Cơ quan cảnh sát điều tra Công an
huyện C với Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ngày
22/01/2024).
[3] Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án:
Về án phí hình sự sơ thẩm: Buộc Diêu Hùng N phải chịu là 200.000 (Hai
trăm nghìn) đồng.
[4] Quyền kháng cáo: Bị cáo, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có mặt
được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh Bến Tre (1b)
- STP tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND huyện Châu Thành (1b);
- Chi cục THADS huyện Châu Thành (1b);
- Công an huyện (3b);
- Bộ phận HS CA huyện (2b);
- UBND xã Mỹ Thạnh Bắc (1b)
- Những người tham gia tố tụng (3b);
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Huỳnh Minh Hiền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/10/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm