Bản án số 13/2024/HNGĐ_ST ngày 13/06/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/HNGĐ_ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/HNGĐ_ST ngày 13/06/2024 của TAND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Đức (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 13/2024/HNGĐ_ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Đỗ Thị D xin ly hôn với anh Lư Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY ĐỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 13/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11 - 6 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂNHUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Phiếm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Đức Minh và bà Phan Thị Kim Loan.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Hằng - Thư Tòa án nhân dân
huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Ngọc Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024 tại trsở a án nn n huyện Tuy Đức t xử
thẩm công khai ván th số 174/2023/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 m
2023 vKiện xin ly hôn, tranh chấp ni con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 12/2024/XXST- HN ngày 25 tháng 4 năm 2023, quyết định hoãn phn toà
số: 04/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 22 tháng 5 năm 2024 giữa c đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị D, sinh năm 1986 - có đơn xin t xử vắng mặt;
Địa chỉ: Tn T, xã ĐB, huyn TĐ, tỉnh Đk Nông;
Bđơn: Anh Lư n T, sinh năm 1985 - có mặt;
Địa chỉ: Tn T, xã ĐB, huyn TĐ, tnh Đk ng;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đỗ
Thị D trình bày:
Chị ĐThị D anh Lư Văn T sau một thời gian tìm hiểu, yêu đương thì
tiến tới hôn nhân chung sống với nhau từ năm 2012 đăng kết hôn vào
ngày 06/3/2012 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Y, tỉnh Bc Giang. Hôn nhân trên
sở tự nguyện, không ai ép buộc, lừa dối. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ
2
chồng hạnh phúc 02 con chung là: Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3 năm
2013 và Lư Thị như M, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2018.
Tuy nhiên, sau đó giữa hai vợ chồng không còn hạnh phúc nữa mà thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân do anh T thường xuyên nhậu
nhoẹt không lo tu chí làm ăn gì cả, mỗi khi say về thì anh T còn đánh đập chị D, kể
từ đó mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8 năm
2023 đến nay. Hiện tại chị D không còn tình cảm với anh T nữa. Xét thấy không
thể tiếp tục chung sống, nay chị D yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lư
Văn T. Về con chung: Chị D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, trông
nom, giáo dục 01 con chung cháu Thị như M, sinh ngày 24 tháng 10 năm
2018 đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi) không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con. Còn cháu lớn Lư Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3 năm 2013 thì để anh T nuôi
dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Lư Văn T trình bày: Anh Văn T chị Đỗ Thị D chung sống
đăng kết hôn trên sở tự nguyện tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Y, tnh
Bc Giang theo quy định 02 con chung là: Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3
năm 2013 Thị như M, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2018. Quá trình chung
sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nhưng mâu thuẫn không lớn hai bên chưa ngồi
lại để hàn gắn tình cảm vợ chồng, anh T vẫn còn tình cảm với chD muốn vợ
chồng quay về đoàn tụ. Tại phiên toà hôm nay chD cương quyết xin ly hôn với
anh thì anh suy nghĩ lại đồng ý ly hôn với chị D. Về con chung: Anh T đồng ý
để chị D người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thị như M, sinh ngày 24 tháng 10
năm 2018 còn anh sẽ là người nuôi cháu Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3 năm
2013. Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt đơn xin xét xvắng mặt, bị đơn
thay đổi yêu cầu đồng ý ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Đại din Viện kiểm sát nn n huyn Tuy Đc xác định vic chấp hành ca
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T từ khi th vụ án đến trưc thi điểm Hội đng
xét x ngh án đã thc hiện đúng quy định của BLTTDS, nguyên đơn và b đơn đều
chp hành nghm các quy định của BLTTDS. Vý kiến việc gii quyết ván:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều
51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân
Gia đình 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,
đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị D.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị D anh Lư n T chấm dứt quan h hôn
nn.
3
Về con chung cấp dưỡng: Giao cháu Gia N1 cho anh Lư Văn T nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành không yêu cầu chị Đỗ Thị D phải cấp dưỡng và
giao cháu Thị như M cho chị Đỗ Thị D nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành
không yêu cầu anh Lư Văn T phải cấp dưỡng.
Về án phí: Chị Đỗ Thị D phải nộp 300.000 đồng tiền án phí, được khấu trừ
vào số tiền chị D đã nộp tại Chi cục THADS huyện Tuy Đức.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Chị Đ Thị D
anh Lư Văn T chung sống và đăng ký kếtn. Ngày 25/10/2023 chị D nộp đơn xin
ly hôn với anh Văn T yêu cầu được nuôi Thnhư M, sinh ngày 24 tháng 10
năm 2018 còn cu Lư Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3 m 2013 thì giao cho anh
Văn T trực tiếp chămc, nuôing. Vì vậy, Hi đồngt xử xác định quan hệ tranh
chp trong vụ án y là Ly n, tranh chấp v ni con được quy đnh ti khoản 1
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân s. Anh Lư Văn T hiện đang cư trú tại thôn Tn T, xã
ĐB, huyn TĐ, tỉnh Đk Nông. Vì vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chp
Tòa án nn dân huyện Tuy Đc, tỉnh Đk Nông theo điểm a khoản 1 Điu 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Blut T tụng n sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị D và anh Lư Văn T kết hôn và có đăng
tại Ủy ban nhân dân Đồng Tiến, huyn Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, giấy đăng
số 08/2012 vào ngày 06/3/2012 trên sở tự nguyện không ai ép buộc. Vào thời
điểm kết hôn, cả chị D anh T đều đã đủ tuổi kết hôn, vậy quan hệ hôn nhân
giữa chị D và anh T là hợp pháp.
Về yêu cầu xin ly hôn của chị Đỗ Thị D: Nhận thấy cuộc sống hôn nhân của
chị D anh T không được hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã.
Trong quá trình làm việc, hoà giải tại Toà án nhân dân huyện Tuy Đức thì anh T
không đồng ý ly hôn cùng với chị D và mong muốn quay về đoàn tụ cùng nuôi dạy
con cái. Nhưng tại phiên toà thẩm anh T trình bày nếu chị D vẫn cương quyết
xin ly hôn với anh thì anh cũng đồng ý ly hôn với chị D vì hiện tại cả hai vợ chồng
đang sống ly thân từ tháng 8 năm 2023 đến nay; hai vợ chồng mỗi người dọn đi
sinh sống ở một nơi. Tại biên bản xác minh tại chính quyền địa phương thì anh
Văn T chị Đỗ Thị D đã bán nhà đi nơi khác thỉnh thoảng quay về hỏi thăm họ
hàng; Hội đồng xét xử nhận thấy tình cảm vchồng giữa chị D anh T không
còn thương yêu nhau; hai vợ chồng hiện sống ly thân với nhau từ tháng 8 năm
2023 đến nay; mâu thuẫn thường xuyên kéo dài làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. vậy yêu cầu xin ly hôn của chị Đỗ Thị D sở nên cần chấp
nhận.
4
[3] V con chung: ChĐThD và anh Lư Văn T có 02 con chung : Lư Gia N1,
sinh ngày 15 tng 3 năm 2013 và Lư Thn M, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2018.
Trong quá trình làm vic và hoà giải ti T án và ti phiên toà sơ thẩm thì anh T yêu cu
được nuôi cu Nga để cháu Ý cho ch D nuôi ng; chD cũng đng ý vi yêu
cu y. Vì vậy, HĐXX ghi nhận yêu cầu ca chị D và anh T vviệc giao 01 con chung
Lư Th n M, sinh ny 24 tháng 10 năm 2018 cho chị Đ Thị D trc tiếp nuôi dưng,
cm sóc và giao cu Lư Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3 năm 2013 cho anh Lư Văn T
ni ng là phù hợp.
Anh Lư Văn T chị Đỗ Thị D nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, chị D, anh T quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu chị D, anh T lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con của người kia t
các bên có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh T; chị D.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
[4] Về cấpỡng nuôi con: Chị Đỗ Thị D, anh Lưn T không yêu cầu ai phải
cp ng ni con cho ai nên Hội đồng xét x không xem xét gii quyết.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Chị D, anh T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ
án là có căn cứ, cần chấp nhận.
[
7] Về án p ly hôn sơ thẩm
:
Án p ly hôn thẩm là 300.000 đồng
;
ch Đỗ Thị
D phi chịu toàn bstiền trên; được khấu tro s tiền 300.000 đồng tạmng án phí
ch D đã np theo biên lai thu tiền số 0001142 ngày 30/10/2023 của Cơ quan Thi hành
án Dân sự huyện Tuy Đc, tỉnh Đắk Nông.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83;
Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
5
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị D.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị D được ly hôn với anh Lư n T.
Về con chung: Giao 01 con chung Lư Thị như M, sinh ngày 24 tháng 10 năm
2018 cho chị Đỗ Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con đến tuổi
trưởng thành (đủ 18 tuổi). Giao 01 con chung Gia N1, sinh ngày 15 tháng 3
năm 2013 cho anh Lư Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con đến tuổi
trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Lư Văn T chị Đỗ Thị D nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi. Sau khi ly hôn, chị D, anh T quyền, nghĩa
vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu chị D, anh T lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng con của người kia t
các bên có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh T; chị D.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Về cấpỡng ni con: Chị Đỗ Thị D; anh Lư Văn T kngu cầu ai phải cấp
dưng ni con.
Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đng
;
Chị Đỗ Thị D phải chịu án
phí Ly hôn thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001142 ngày
30/10/2023 của Cơ quan Thi hành án Dân sự huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.
Về quyền kháng cáo: Bị đơn quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
-
TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Tuy Đức;
- Chi cục THADS huyện Tuy Đức;
- UBND xã Đ, huyện Y, tnh Bc Giang
(ĐKKH số 08/2012);
- Các đương sự;
- Lưu HSVA. Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký và đóng dấu
Phạm Văn Phiếm
Tải về
Bản án số 13/2024/HNGĐ_ST Bản án số 13/2024/HNGĐ_ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/HNGĐ_ST Bản án số 13/2024/HNGĐ_ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất