Bản án số 13/2022/HS-ST ngày 06/04/2022 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2022/HS-ST ngày 06/04/2022 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 13/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/04/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số:13/2022/HS-ST.
Ngày: 06 4 2022
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Hồng
Các hội thẩm nhân dân 1.Ông: Phm Quốc Vương
2.Bà: Phạm Thị Thanh Hương
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Ông Đỗ Đình Thuyên - Thư ký Tòa án
nhân dân huyện H, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện H tham gia phiên tòa: Ông
Quang Vân - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06/4/2022 tại Trụ sTòa án nhân n huyện H, tỉnh Bình Phước
xét xử thẩm, ng khai vụ án hình sự thụ số 08/2022/TLST-HS ngày
16/3/2022 theo quyết định xét xử số 09/2022/QĐXXHS-ST ngày 17/3/2022 đối với
bị cáo:
Nguyễn Thanh D, sinh năm 1985 tại Bình D; Tên gọi khác: Nguyễn n D;
Nơi cư trú: tổ 5, ấp Chà Là, T, huyn H, tỉnh Bình Phước; Nghnghiệp: Phụ hồ;
Trình độ học vn: 01/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; n giáo: Không; Quốc
tịch: Việt Nam; Con ông Nguyn n X, sinh m 1959 Đỗ Thị N, sinh m
1964 ; Bị cáo vợ n Trần Thị MD, sinh m 1996, có 01 con n Trần MH,
sinh năm 2020; Tiền án Không,
Tiền sự: Ngày 28/6/2021 b ng an thị trấn T, huyện H, tỉnh Bình Phước x
phạt hành chính stiền 1.500.00đ về nh vi Trộm cắp i sản”, b cáo đã chấp
hành xong đóng tiền phạt.
2
Về nhân thân: Ngày 06/6/2002 bị Tòa án nhân n huyện P, tỉnh Bình D xử
phạt 6 tháng tù về tội: “ Trộm cắp tài sản”, theo bản án số 12/HSST.
Ngày 31/01/2007 bị Tòa án nhân n huyện B, tỉnh Bình Phước xử phạt 06
tháng tù về tội Trộm cắp tài sản”, theo bản án số 29/2007/HSST. B o đã chấp
hành xong ngày 20/7/2007
Ngày 24/12/2007 bị Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Bình Phước xử phạt 18
tháng tù vtội Trộm cắp tài sản”, theo bản án số 121/2007/HSST. Bị cáo đã chấp
hành xong hình phạt tù và án p.
Ngày 28/12/2021 có nh vi trộm cắp tài sản tại T, huyện H, tỉnh Bình
Phước bị bắt qutang. Ngày 06/01/2022 bị khởi tố và bắt tạm giam cho đến nay. B
cáo có mặt tại phiên tòa.
- Bị hại:
Đỗ Hồng P, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ 5, ấp Chà Là, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị cáo D:
Bà Trần Thị L, sinh năm 1985 (Có mặt).
Là trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình
Phước
- Người làm chứng:
Anh Đỗ Hồng C, sinh năm 1985 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ 5, ấp Chà Là, xã T, huyn H, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 18 gi20 pt ngày 28/12/2021 Nguyễn Thanh D đi bộ tnhà đến
nhà của anh Đỗ Hồng C tại tổ 5, ấp Chà Là, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước (Cách
nhà D khoảng 50 mét) chơi. Khi đến nhà C D nhìn thấy các anh C, Đỗ Hồng P, Đỗ
Hồng T, Nguyễn Quốc Việt đang ngồi uống bia hát karaoke trong nhà, trước nhà
3
dựng 3 chiếc xe mô trong đó có 01 chiếc xe nhãn hiệu Vision, màu đỏ,
bin kiểm soát 93C1 010.55 của anh Đỗ Hồng P, trên xe cắm sắn chìa khóa nên D
nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe trên đem đi tìm chcất giấu, đợi thời
thun lợi đem đin lấy tiền tiêu xài. Lúc này D đứng quan sát khoảng 3 đến 4 phút
rồi đi đến nơi dựng xe dùng 2 tay nắm vào 2 tay cầm của xe, dắt lùi xe mô
ra ngoài đường. Khi D đang lùi xe t C nhìn thấy có bóng người ngoài sân nên nghi
ngờ có người trộm xe nên đứng dậy và chạy đuổi theo pa sau D. Khi dắt xe ra tới
đường D ngồi lên xe mô tô, đề nổ máy xe, điu khiển chạy được khoảng 15 mét thì
thì anh C chạy theo pa sau đuổi kp dùng 2 tay túm vào tay xe kéo lại
: Trộm xe, trộm xe”, D tiếp tục ng ga bỏ chạy. Lúc này anh C dùng chân
phải đạp vào thân xe m xe D ngã xuống lề đường n phải theo hướng D
điu khin xe, anh C chạy đến khống chế D và trình báo công an xã T.
Tạiquan Công an Nguyễn Thanh D đã khai nhn toàn bộ hành vi như nội
dung nêu trên.
Tại bản Kết luận định giá i sản số: 01/KL-HĐĐGTTTHS ngày 03/01/2021
của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình shuyện H kết luận:
Giá trị n li 01 xe mô nhãn hiu Honda, kiểu ng Vision, màu đỏ biển số
93C1-010.55, số máy: JF33E0439239, số khung JF3318DY361847 tại thi đim b
trộm cắp tài sản là 40% định giá 32.000.000đ x 40% = 12.800.000đ (Mười hai
triệu tám trăm ngàn đồng)
Cáo trạng số 14/CT-VKS ngày 14 tháng 3 năm 2022 ca Viện kiểm sát nhân
dân huyện H, tỉnh Bình Phước truy tố bị cáo Nguyễn Thanh D về tội Trộm cắp i
sản” quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017.
Tại phiên tòa: Bcáo thừa nhn tn bộ hành vi phạm tội như Cáo trạng truy
tố. Đại diện Viện Kiểm sát giữ nguyên truy tố như Cáo trạng đề nghị Hội đồng
xét xử: Tuyên bố b cáo Nguyễn Thanh D phạm tội Trộm cắp i sản”. Áp dụng
khoản1, Điều 173; điểm s, h khoản 1, khoản 2, Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình s
năm 2015, xử phạt bị cáo Nguyn Thanh D mức hình phạt từ 20 đến 24 tháng tù.
4
Ngưi bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho b cáo D: Trần Thị L đề ngh
Hội đồng t xử cân nhắc xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo bị cáo là người
khuyết tật (bmột mắt) hoàn C gia đình kkhăn, con n nhỏ n việc bị o
chấp hành án trong thời gian i sgây ảnh ng đến sinh hoạt, cuộc sống hàng
ngày ca gia đình.
Lời nói sau cùng của b cáo: Bị cáo đã nhận thức được hành vi phạm tội n
mong Hội đồng xét xử xem xét gim nhhình phạt cho b cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện H, tỉnh
Bình Phước, Điều tra viên, Viện kiểm t nhân n huyện H, tỉnh Bình Phước,
Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thm quyn, trình
tự, thủ tục theo quy định ca Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên
tòa bị cáo, bị hại người tham gia tố tụng khác không có người nào ý kiến
hoặckhiếu nại về nh vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi tố tụng, quyết định tố tụng của quan tiến
hành tố tụng,người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hp pháp.
Sự vắng mặt của người b hại, người làm chứng không ảnh hưởng đến việc t
xử vụ án do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo khoản 1, Điều 292
khoản 1 Điều 293 Bộ luật tố tụng Hình sự.
[2] Quá trình điều tra tại phiên tòa bị cáo thừa nhận toàn bộ hành vi phạm
tội như sau:
Do cần tiền tiêu xài n khoảng 18 giờ 20 phút ngày 28/12/2021 Nguyễn
Thanh D đi bộ đến nhà anh Nguyễn Hồng C trú tại t5, ấp Chà , T, huyện H,
tỉnh Bình Phước. D phát hiện trước nhà anh C có 01 xe nhãn hiệuVision,
màu đỏ biển kiểm soát 93C1-010.55 ca anh Đỗ Thanh P, trên xe cắm sắn chìa
5
khóa, không có người trông coi nên D đã có hành vi lén lút, chiếm đoạt chiếc xe
tô trên có giá trị 12.800.000đ t bị phát hin bắt quả tang.
[3] Xét lời khai nhận tội của Bị o phù hợp với lời khai của người Bị hại,
phù hợp với Biên bản xác định hiện trường, Kết luận định giá i sản bchiếm đoạt
là chiếc xe mô thu giữ được thu giữ được, nên Hội đồng xét xử đủ n cứ xác
định: Hành vi lén t chiếm đoạt 01 xe mô nhãn hiuVision, màu đỏ biển kiểm
soát 93C1-010.55 của anh Đỗ Thanh P giá trị 12.800.000đ (Mười hai triệu m
trăm ngàn đồng) nên hành vi của b cáo đủ yếu tố cấu thành tội Trộm cắp tài sản”.
Tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sm
2015, sửa đổi bổ sung m 2017. Do đó, Cáo trạng số 14/CT-VKS ngày 14 tháng 3
năm 2022 của Viện kim t nhân n huyn H truy tố b o về tội Trộm cắp i
sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017 là có căn cứ, phù hợp pháp luật.
[4] Xét hành vi của Bị cáo nguy hiểm cho hội, m phạm quyn sở hữu
tài sản ca người bị hi được pháp luật bảo vệ. Bản thân bị cáo tuy không tiền án
nhưng có 01 tin sự về nh vi trộm cắp tài sản ngày 28/6/2021 bị ng an thị
trấn T, huyện H, tỉnh Bình Phước xử phạt hành chính stiền 1.500.00đ về hành vi
này
Xét về nhân thân: B cáo D người có nhân thân xấu, từng chấp hành 03
bản án cùng về tội Trộm cắp i sản, cụ thể: Ngày 06/6/2002 bị Tòa án nhân n
huyện P Giáo, tỉnh Bình D xử phạt 6 tháng tù, theo bản án số 12/HSST. Ngày
31/01/2007 bTòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước xử phạt 06 tháng tù, theo
bản án s29/2007/HSST. Ngày 24/12/2007 bị Tòa án nhân n huyện B, tỉnh Bình
Phước xử phạt 18 tháng tù, theo bản án s121/2007/HSST. Mặc b o đã được
xóa án tích, nhưng cũng thể hiện b cáo vẫn chưa tu c chấp hành pháp luật, n
cần thiết tiếp tục xử phạt cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội với mức án nghiêm
mi có tác dụng giáo dục, cải tạo b cáo thành người lương thiện png ngừa
chung.
6
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra, bị cáo thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải. Bản thân b cáo bị khuyết tật (hư một mt), b cáo phạm tội
nhưng ca gây thiệt hại về i sản nên được ởng các tình tiết giảm nhẹ theo quy
định tại điểm h, s khoản 1 khoản 2 điều 51 Bộ luật hình sự.
Tình tiết tăng nng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng nng.
[5] Về trách nhiệm dân sự và xử vt chứng: Xe mô tô nhãn hiệuVision, màu
đỏ bin kim soát 93C1-010.55 i sản hợp pháp của chị Thị Trang (Vợ anh
P) và chị Trang đã nhn li xe mô tô trên nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Án p hình sự sơ thẩm B cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.
[7] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát đề nghị, Hội đồng xét xử: Tuyên b
bị cáo Nguyễn Thanh D phạm tộiTrộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 Bộ lut
Hình sm 2015, sửa đổi bổ sung m 2017 đề xuất mức hình phạt với bo
là căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Quan đim đề xuất của người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bo phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh: Tuyên bố b cáo Nguyễn Thanh D phạm tội Trộm cắp i
sản”.
2. Về điều luật áp dụng hình phạt: Áp dụng khoản 1 Điều 173 điểm h, s
khoản 1, khoản 2, Điều 51; Điu 38 của Bộ lut hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung
năm 2017.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Thanh D 18 (mười m) tháng tù. Thời hạn tính t
ngày 06/01/2022
3. Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu
nộp, quản và sử dụng án p, lệ phí Tòa án.
Bị cáo Nguyễn Thanh D phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án p
hình sự sơ thẩm.
7
4. Về quyền kháng cáo: B cáo mặt tại phiên tòa quyền kháng o bản
án này trong thời hn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị hại vng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thi hạn 15 (Mười m) ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhn : TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND huyn H;
- B cáo và đương sự;
- B phn HSNV CA Hn Qun;
- Phòng HSNC CA tỉnh Bình Phước;
- Chi cc THADS huyn H;
- Lưu hồ vụ án.
Nguyễn Mạnh Hồng
Tải về
Bản án số 13/2022/HS-ST Bản án số 13/2022/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất