Bản án số 129/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 129/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 129/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 129/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng kiện đòi nợ vay theo hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 129/2025/DS-ST
Ngày: 29/4/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚ TÂN, TNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Lâm Bảo Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Thanh Nhàn; Ông Võ Văn Tám.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Thy - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
tham gia phiên tòa: Ông Lê Thanh Phong Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án n sự thụ số:
143/2024/TLST- DSST ngày 11 tháng 6 năm 2024, về tranh chấp: “Hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa ván ra xét xsố: 41/2025/QĐST-DSST ngày 03
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N1 (A). Địa chỉ: Số B đường L, phường T,
quận B, TP .. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, chức vụ : Tổng
giám đốc. Người đại diện theo uỷ quyền: Phan Thu H, sinh năm 1977- Chức
vụ - Giám đốc Ngân hàng N1 chi nhánh huyện P, tỉnh An Giang. Bà Phan Thu H
uỷ quyền lại cho bà Lương Kim P sinh năm 1981 – chức vụ Trưởng phòng khách
hàng Agribnak chi nhánh huyện P, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn:
2.1. Chị Nguyễn Thị Thu L sinh năm 1975, nơi trú: tổ C, ấp T, T,
huyện C, tỉnh An Giang.
2.2. Chị Nguyễn Thị Kim H1 sinh năm 1977, nơi trú: số nhà B, khóm
T, thị trấn P, huyện P, tỉnh An Giang.
2.3. Anh Nguyễn Hữu H2 sinh năm 1979, nơi trú số nhà C, khóm C,
thị trấn P, huyện P, tỉnh An Giang.
2.4. Chị Nguyễn Thị Kim T sinh năm 1982, nơi trú số nhà E A, ấp T4,
thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Chị Nguyễn Thị Thu L sinh năm 1979, nơi trú: ấp K, K, huyện
C, tỉnh An Giang.
3.2. Ông Chí T1, sinh năm 1981, nơi trú: số A, đường T, khóm T,
thị trấn P, huyện P, An Giang.
(Các đương sự đại diện ngân hàng bà P mặt, những người còn lại vắng
mặt)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bảng tự khai biên bản hòa giải đại diện nguyên đơn
trình bày:
Vào ngày 21/6/2010 A chi nhánh huyện P, An Giang ông Nguyễn
Hữu P1 (chết năm 2015) và bà Phạm Thị Kim T2 (chết năm 2014) thỏa thuận
Hợp đồng tín dụng số: 1523/2010/HĐTD ngày 21/6/2010 với số tiền
500.000.000 đ (Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng) mục đích mua bán lúa nếp; lãi
suất cho vay 15%/năm tại thời điểm kết HĐTD, lãi suất điều chỉnh theo quy
định của A từng thời kỳ, thời hạn trả 12 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 16/6/2011.
Đến ngày 02/10/2018 trả được vốn 250.000.000đ, còn lại vốn gốc 250.000.000
đồng, số tiền lãi đến ngày 05/05/2024 395.141.301đồng. Để đảm bảo số tiền,
ông P1, bà T2 thế chấp bên vay: 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông
Nguyễn Hữu P1 Phạm Thị Kim T2, giấy QSDĐ số H0482Ei do UBND
huyện T cấp ngày 15/3/2006 diện tích 14.956m
2
Tài sản thế chấp bên thứ 3 do Nguyễn Thị Thu L đứng tên gồm: Giấy
QSDĐ số H0464Ei do UBND huyện T cấp ngày 22/12/2005, diện tích 14.957m
2
.
Đến năm 2014, 2015 ông P1 và bà T2 chết, các con gồm Nguyễn Thị Thu
L, Nguyễn Thị Kim H1, anh Nguyễn Hữu H2, chị Nguyễn Thị Kim T, do người
vay đã mất, vì vậy Ngân hàng yêu cầu những người thừa kế của ông P1, bà T2
trách nhiệm cùng liên đới trả số nợ vay gốc 250.000.000đ và tiền lãi phát sinh
đến ngày trả nợ. Tính đến hết ngày 05/05/2024 tổng dư nợ của ông P1, bà T2 tạm
tính tại A chi nhánh huyện P, An Giang là: 645.141.301 đồng.
Trong đó nợ gốc: 250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 268.731.370 đồng,
nợ lãi quá hạn 26.409.931 đồng. A chi nhánh huyện P, An giang đã nhiều lần
liên hệ thông báo yêu cầu các con ông P1, T2 gồm Nguyễn Thị Thu L,
Nguyễn Thị Kim H1, anh Nguyễn Hữu H2, chị Nguyễn Thị Kim T thực hiện
nghĩa vụ trả n nêu trên theo Hợp đồng tín dụng số: 1523/2010/HĐTD ngày
21/6/2010. Tuy nhiên, tính đến nay, A Chi nhánh huyện P không nhận được
phản hồi tNguyễn Thị Thu L, Nguyễn Thị Kim H1, anh Nguyễn Hữu H2, chị
Nguyễn Thị Kim T, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không phối hợp trả nợ làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của A gây khó khăn lớn
trong công tác thu hồi vốn của Nhà nước và quá trình xử lý, thu hồi nợ của A.
Ngân hàng N1 - chi nhánh huyện P yêu cầu chị Nguyễn Thị Thu L, chị
Nguyễn Thị Kim H1, anh Nguyễn Hữu H2, chị Nguyễn Thị Kim T cùng
trách nhiệm liên đới trả số tiền vay vốn gốc 250.000.000 đồng, tiền lãi trong
3
hạn 280.648.356 đồng, lãi quá hạn 132.385.068 đồng (tạm tính đến ngày
29/4/2025). Tổng cộng là 663.033.425 đồng.
Trường hợp các ông nêu trên không trả nợ hoặc trả nợ chưa đầy đủ thì
Ngân hàng đề nghị xử các tài sản thề chấp tại hợp đồng thế chấp tài sản số
1523/HĐTC ngày 21/6/2010 giữa Ngân hàng với ông P1, T2 gồm tài sản thế
chấp quyền sử dụng đất diện tích 14.956m
2
, tờ bản đồ số 03, thửa số 853 loại
đất trồng lúa nước toạ lạc T, huyện T, tỉnh An Giang, thuộc giấy chứng nhận
QSD số H0482el do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 15/3/2006 và hợp đồng
thế chấp QSD đất của bên thứ 3 số 1523/HĐBL ngày 21/6/2010 giữa Ngân hàng
với bà Thu L, ông P1, bà T2 gồm tài sản bảo đảm thế chấp của bên thứ 3 là QSD
đất diện tích 14.957m
2
theo giấy CNQSD đất số H0464Ei do Ủy ban nhân dân
huyện T cấp ngày 22/12/2005 tờ bản đồ số 03, thửa số 295 loại đất trồng lúa
nước toạ lạc T, huyện T do Nguyễn Thị Thu L đứng tên, để bảo đảm thi
hành án.
Bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi
nhận được ý kiến.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chí T1 trình bày: ông
người đang trực tiếp quản lý, sử dụng 02 phần diện tích đang thế chấp cho ngân
hàng, nguồn gốc đất của cha tôi ông Văn T3 (mất) Nguyễn Thị N,
vụ việc này đã tranh chấp rất nhiều năm, tôi có nhận thông báo về việc thực hiện
thủ tục nộp đơn yêu cầu độc lập trong vụ kiện này nhưng tôi không yêu cầu độc
lập, tuỳ Toà án giải quyết theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng với quy định
của pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc ông P1, T2 Ngân hàng N1 chi nhánh huyện P kết Hợp
đồng tín dụng trên sở t nguyện của các bên. Quá trình thực hiện hợp
đồng, phía ông P1, T2 mất nên phát sinh thừa kế cho các con thực hiện trong
phạm vi tài sản do người chết để lại theo quy định pháp luật. Do ông P1, T2
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán khi nợ đến hạn, nên Ngân hàng khởi kiện yêu
cầu các con ông P1, bà T2 thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông P1, bà T2 là có căn
cứ, xử tài sản thế chấp và tiếp tục tính lãi phát sinh là phù hợp Điều 463, 466,
468 Bộ luật Dân sĐiều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 466 B lut dân s quy định v nghĩa v tr n ca
bên vay như sau: “Bên vay ti sn l tin th phi tr đủ tiền khi đn hn…”. Đề
nghị Hội đồng xét xử căn c các Điều 463, 466, 468, 615 B lut dân s năm
2015; Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010. Chp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn:
4
Căn cứ Điều 147, Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân s Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tbị
đơn phải chịu án phí và chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V th tc t tng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn trú tại huyện P,
tỉnh An Giang; nơi thực hiện hợp đồng tại huyện P, tỉnh An Giang nên Tòa án
nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang thụ giải quyết đúng theo quy định
tại các Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn vắng mặt,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại
Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng N1 chi nhánh huyện
P, tỉnh An Giang với ông P1, bà T2 được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận
với nhau, được thể hiện bằng:
Hợp đồng tín dụng số 1523/2010/HĐTD ngày 21 tháng 6 năm 2010 của
Ngân hàng N1 - chi nhánh huyện P với nội dung chính như sau: số tiền vay
500.000.000đ, mục đích mua bán lúa nếp, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho
vay 15%/năm tại thời điểm kết HĐTD, lãi suất điều chỉnh theo quy định của
A từng thời kỳ, thời hạn trả 12 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 16/6/2011. Đến
ngày 02/10/2018 trả được vốn 250.000.000đ, còn lại vốn gốc 250.000.000 đồng.
Để đảm bảo số tiền, ông P1, T2 thế chấp bên vay: 01 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do ông Nguyễn Hữu P1 Phạm Thị Kim T2 đứng tên giấy
QSDĐ số H0482Ei do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 15/3/2006 diện tích
14.956m
2
. Tài sản thế chấp bên thứ 3 do bà Nguyễn Thị Thu L đứng tên gồm:
Giấy QSDĐ số H0464Ei do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 22/12/2005, diện
tích 14.957m
2
. Đến năm 2014, 2015 ông P1 T2 chết, nên phát sinh quyền
nghĩa vụ của các con trong việc thực hiện trả nợ trong phạm vi tài sản do
người chết để lại theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2.1] Căn cứ các chng c do nguyên đơn cung cấp là hồ sơ Hợp đồng tín
dụng với ông Nguyễn Hữu P1, Phạm Thị Kim T2 hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất giữa ngân hàng với bị đơn, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Nguyễn Thị Thu L dùng tài sản để đảm bảo toàn bộ
khoản vay cho ông P1 diện tích đất 14.957m
2
, số thửa 295, tờ bản đồ số 03
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H0464eI do Ủy ban nhân dân huyện
T cấp ngày 22/12/2005 theo Hợp đồng thế chấp số 1523/HĐBL ngày 21/6/2010
của Ngân hàng N1 chi nhánh P, tỉnh An Giang, cho đến hôm nay bị đơn
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không ý kiến gì. Do đó theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì chứng cứ do nguyên đơn cung cấp
có giá trị pháp lý.
5
[2.2] Về thực hiện hợp đồng tín dụng sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã
giải ngân cho bị đơn số vốn vay theo hợp đồng quá trình thực hiện hợp đồng bị
đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi nên nguyên đơn khởi kiện đến Tòa án
phù hợp Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sĐiều 91, 95 Luật các tổ chức tín
dụng, nghĩ nên chấp nhận.
[2.3] Hợp đồng tín dụng được đảm bảo bằng hợp đồng thế chấp tài sản số
1523/ HĐTC ngày 21/6/2010 chứng thực tại Ủy ban nhân dân T, huyện T,
tỉnh An Giang nên hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
Toà án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chổ đối với tài sản thế chấp.
Qua xem xét thì phần đất thế chấp toạ lạc tại T, huyện T, tỉnh An Giang bao
gồm 02 diện tích đất phần đất nông nghiệp diện tích 14.956m
2
thuộc giy
chứng nhận quyền sử dụng đất số H0482eI do Ủy ban nhân dân huyện T cấp
ngày 15/3/2006 do ông P1, T2 đứng tên, phần còn lại diện tích 14.957m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H0464eI do Ủy ban nhân dân huyện
T cấp ngày 22/12/2005 do Nguyễn Thị Thu L đứng tên. Hai diện tích đất này
hiện nay do ông Võ Chí T1 đang quản lý, sử dụng và đang trồng lúa.
Xét thấy, Hợp đồng thế chấp được kết giữa các bên nhằm đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán nợ của bị đơn với nguyên đơn. Hợp đồng này kết trên
sở tự nguyện thỏa thuận giữa các bên được chứng thực được đăng thế
chấp theo quy định pháp luật nên Hợp đồng thế chấp này giá trị pháp
hiệu lực thi hành theo Điều 319 Bộ luật dân sự 2015. Do ông P1, T2 đã mất
nên căn cứ Điều 615 Bộ luật dân sự thì những người con của ông P1, bà T2
người phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản
của ông P1, bà T2 quyền sử dụng đất do ông Nguyễn Hữu P1 Phạm Thị
Kim T2 đứng tên giấy QSDĐ số H0482Ei do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày
15/3/2006 diện tích 14.956m
2
nên các ông gồm Nguyễn Thị Thu L, Nguyễn
Thị Kim H1, Nguyễn Hữu H2, Nguyễn Thị Kim T trách nhiệm liên đới trả số
nợ theo yêu cầu của ngân hàng.
Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chí T1, Tòa án
đã thông báo đưa vào tham gia tố tụng và được triệu tập đến phiên tòa, thông báo
yêu cầu độc lập nhưng không ý kiến, nên trường hợp tranh chấp sẽ giải
quyết bằng vụ án khác. Do đó, bị đơn không thanh toán nợ cho nguyên đơn t
nguyên đơn có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án phát mãi tài sản thế chấp trên
để thu hồi nợ là phù hợp Điều 320, Điều 323 Bộ luật dân sự 2015.
[3] Chi phí tố tụng: Số tiền do nguyên đơn tạm nộp, bị đơn phải chịu.
[4] Về án phí: B đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ: Điều 274; Điều 319; Điều 320; Điều 323; Điều 463, 466, 615 Bộ
luật dân sự năm 2015; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; các Điều 147,
Điều 157, Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2
6
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng N1 đối với bà Nguyễn Thị
Thu L, bà Nguyễn Thị Kim H1, ông Nguyễn Hữu H2, bà Nguyễn Thị Kim T.
Buộc Nguyễn Thị Thu L, bà Nguyễn Thị Kim H1, ông Nguyễn Hữu
H2, bà Nguyễn Thị Kim T nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng N1 số tiền
vay vốn gốc 250.000.000đồng, tiền lãi trong hạn là 280.648.356 đồng, lãi quá
hạn 132.385.068 đồng (tạm tính đến ngày 29/4/2025). Tổng cộng
663.033.425 đồng.
Nguyễn Thị Thu L, Nguyễn Thị Kim H1, ông Nguyễn Hữu H2,
Nguyễn Thị Kim T chỉ thực hiện nghĩa vụ tài sản (kể cả tiền án phí, chi phí tố
tụng) trong phạm vi phần di sản quyền sdụng đất ông Nguyễn Hữu P1
Phạm Thị Kim T2 đứng tên quyền sử dụng đất đã thế chấp theo hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 1523/HĐTC ngày 21/6/2010.
Kể từ ngày 30/4/2025 bà Nguyễn Thị Thu L, bà Nguyễn Thị Kim H1, ông
Nguyễn Hữu H2, Nguyễn Thị Kim T còn phải chịu khoản tiền lãi, theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số 1523/ HĐTD ngày
21/6/2010 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Kể tngày Ngân hàng N1 đơn yêu cầu thi hành án đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền) thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo hợp đồng tín dụng, cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này. Trường hợp, trong hợp đồng tín dụng các bên thỏa
thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất
Nguyễn Thị Thu L, Nguyễn Thị Kim H1, ông Nguyễn Hữu H2,
Nguyễn Thị Kim T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo bản án của Tòa
án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sđiều chỉnh lãi suất của Ngân
hàng N1.
Trường hợp L, H1, ông H2, T không trả được nợ, hoặc trả nợ
chưa đầy đthì Ngân hàng N1 quyền đề nghị quan thẩm quyền xử lý
tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 1523/HĐTC ngày
21/6/2010 để xử thu hồi nợ cho A gồm: diện tích 14.956m
2
, tờ bản đồ số 03,
thửa số 853 loại đất trồng lúa nước toạ lạc T, huyện T, tỉnh An Giang, thuộc
giấy chứng nhận QSDĐ số H0482el do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày
15/3/2006 do ông Nguyễn Hữu P1 Phạm Thị Kim T2 đứng tên hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ 3 số 1523/HĐBL ngày 21/6/2010
giữa Ngân hàng với bà Thu L, ông P1, T2 gồm tài sản bảo đảm thế chấp của
bên thứ 3 quyền sử dụng đất diện tích 14.957m
2
theo giấy CNQSD đất số
H0464Ei do y ban nhân dân huyện T cấp ngày 22/12/2005 tờ bản đồ số 03,
7
thửa số 295 loại đất trồng lúa nước toạ lạc T, huyện T do bà Nguyễn Thị Thu
L đứng tên, để bảo đảm thi hành án.
Chi phí tố tụng: Nguyễn Thị Thu L, Nguyễn Thị Kim H1, ông
Nguyễn Hữu H2, bà Nguyễn Thị Kim T nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng
N1 số tiền 2.000.000đ.
Án phí DSST: Nguyễn Thị Thu L, Nguyễn Thị Kim H1, ông
Nguyễn Hữu H2, bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu là 15.260.000 đồng.
Hoàn trả số tiền 14.900.000 đồng tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng N1
(do đại diện của Ngân hàng N1 - chi nhánh huyện P) theo biên lai số 0007018
ngày 11/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Ngân hàng N1 có quyền kháng
cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng bị đơn,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, được tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- VKSND huyn Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Lâm Bảo Ngọc
Tải về
Bản án số 129/2025/DS-ST Bản án số 129/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 129/2025/DS-ST Bản án số 129/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất