Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 128/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Vu Thi M và anh Chen, Minh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 128/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15-5-2025
V/v Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lương Xuân Lộc.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tô Văn Đức
Ông Đặng Thiên Hùng
- Thư phn tòa: Bà Hà ThLoan - Thư Tòa án nn dân tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Bắc Giang không tham gia
phiên toà.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 136/2025/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4
năm 2025 về việc Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2025/QĐXX-ST ngày
28/4/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vũ Thị M, sinh năm 1985 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn A, xã Q, huyện L, tỉnh B
2. Bị đơn: Anh Chen, Ming- C, sinh năm 1976 (vắng mặt)
Hiện đang cư trú tại Đài Loan.
Anh Chen, Ming- C ủy quyền cho anh Hoàng Văn H, sinh năm 1989; Nơi
trú: tổ dân phố Y, phường N, thị V, tỉnh B giao nhận tài liệu với Tòa án.
Văn bản ủy quyền ngày 18/11/2025.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị
Thị M trình bày:
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn chị, anh Chen, Ming- C được tự do tìm
hiểu rồi đi đến hôn nhân. Khi cưới được hai n gia đình tổ chức lcưới theo
phong tục của địa phương, đăng kết hôn 21/12/2023 tại Ủy ban nhân dân
huyện L, tỉnh B. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận tại Việt Nam
một thời gian sau đó anh Chen, Ming- C quay lại Đ làm việc, chị ở lại Việt Nam
làm thủ tục sang sau. Tuy nhiên, do chị chưa làm thủ tục sang Đ để vợ chồng
2
đoàn tụ được nên vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Đỉnh điểm
tháng 5/2024 vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên không còn quan tâm đến nhau,
ai cuộc sống riêng của người đó, vợ chồng sống ly thân nhau từ đó. Nguyên
nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Trong thời gian mâu thuẫn vợ
chồng nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục chung sống, nhưng do bất
đồng quan điểm quá lớn nên không kết quả. Nay chị xác định tình cảm v
chồng không còn nên đề nghTòa án giải quyết cho ch được ly hôn anh Chen,
Ming- C.
Về con chung: anh, chị không có con chung.
Vi sản, công nợ chung: anh, chị không có công nợ, tài sản chung.
Theo bản tự khai, bđơn anh Chen, Ming- C (đã được hợp pháp hóa lãnh
sự) trình bày:
Về hôn nhân: Về quá trình tìm hiểu đi đến hôn nhân, quá trình chung
sống, quá trình mâu thuẫn của vợ chồng anh trình bày như chị Thị M. Nay,
anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng ý ly hôn chị Vũ Thị M.
Anh cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Vũ Thị M.
Về con chung: anh, chị không có con chung.
Vi sản, công nợ chung: anh, chị không có công nợ, tài sản chung.
Tại phiên tòa, chị Vũ Thị M, anh Chen, Ming- C vng mặt có đơn đề nghị
xét x vng mt. Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện,
bản tự khai của chị Vũ Thị M, anh Chen, Ming- C và thông qua các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại
phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: chị Thị M khởi kiện xin ly hôn anh Chen,
Ming- C. vậy, đây vụ án Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bluật T
tng n sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: chị Thị M nguyên đơn hiện đang
sinh sống tại B, anh Chen, Ming- C bị đơn hiện đang sinh sống tại Đ. Do đó,
đây là vụ án có mt bên đương sự ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35,
điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn ckhon 1 Điều 228 B luật T tụng n
s xét x vắng mặt các đương sự.
[4]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang không
3
tiến hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc
Giang không tham gia phiên tòa là đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị M anh Chen, Ming- C kết hôn
trên sở hoàn toàn tự nguyện và đăng kết hôn ngày 21/12/2023 tại Ủy
ban nhân dân huyện L, tỉnh B. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật
bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Chị Vũ Thị M khởi
kiện xin ly hôn anh Chen, Ming- C.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Thị M với anh Chen, Ming- C, Hội
đồng xét xử thấy: Chị ThM và anh Chen, Ming- C được tự do tìm hiểu rồi
đi đến hôn nhân, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh B. Sau
khi kết n vợ chồng chung sống hòa thuận. Tuy nhiên trong quá trình chung
sống, do không sang Đ đoàn tụ được nên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc
trong thời gian mâu thuẫn anh, chị đã nhiều lần nói chuyện nhằm hàn gắn tình
cảm nhưng không được. Đến nay anh, chị đều xác định vợ chồng đã ly thân một
thời gian dài, tình cảm vợ chồng không còn, không mong muốn chung sống
cùng nhau nữa. Do vậy, Hội đồng xác định anh Chen, Ming- C, chị Thị M
không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin
ly hôn của chị Thị M với anh Chen, Ming- C hoàn toàn phù hợp với tình
trạng hôn nhân thực tế, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình.
[6]. Về con chung: Do chVũ Thị M, anh Chen, Ming- C không con
chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[7]. Về tài sản chung, công nợ: Do chị Thị M, anh Chen, Ming- C
không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Thị M phải chịu 300.000 đồng án ply hôn
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bluật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm
ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng n sự, chị M vắng mặt
tại phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam thi hạn khángo bn án là 15 ngày,
ktừ ny bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
4
Theo Điu 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật ttụng dân sự, anh Chen, Ming-
C đang cư trú ti c ngi không có mt tại phn tòa có thời hn kháng cáo bản án
là 01 tng, kể t ny bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 2 Điều 21; khoản 1
Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1
Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Vũ Thị M được ly hôn Anh Chen, Ming- C.
2. Về án phí: ChVũ Thị M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí thẩm, nhưng được trvào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005696 ngày 24/4/2025 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Vũ Thị M đã nộp đ án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Vũ ThM có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ny bn án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Anh Chen, Ming- C quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng k t ngày
bn án đưc tống đạt hợp lhoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND huyện Lạng Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Xuân Lộc
Tải về
Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất