Bản án số 125/2024/HC-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2024/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2024/HC-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Phước (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 125/2024/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hành chính
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH QUNG NAM
Bản án số: 125/2024/HC-ST
Ngày 15 - 8 - 2024
“V/v: Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính
về lĩnh vực quản lý đất đai”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH QUNG NAM
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Nguyn Th Thanh Tuyên;
Các Hi thm nhân dân: Ông Phm Ngc Vinh;
Ông Trn Thanh Liên.
- Thư phiên tòa: Trn Th Thư - Thư Tòa án nhân dân tnh
Qung Nam.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Nam tham gia phiên
tòa: Ông Huỳnh Văn Hảo - Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, ti tr s, Tòa án nhân dân tnh Qung Nam
xét x thẩm ng khai
v án hành chính sơ thẩm th s 110/2023/TLST-
HC ngày 04 tháng 7 năm 2023 v việc Khiếu kin quyết định hành chính,
hành vi hành chính v lĩnh vực quản đất đaitheo Quyết định đưa vụ án ra
t x s 134/2024/QĐXXST-HC ngày 28 tháng 6 năm 2024, Thông báo v
việc thay đổi thi gian xét x s 632/TB-TA ngày 19 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tnh Qung Nam, giữa các đương sự:
- Người khi kin: ông i Ngc T, sinh năm 1973.
Người đại din theo y quyn: ông Bùi Xuân T, sinh năm 1993.
Cùng địa ch: thôn H, xã T, huyn N, tnh Qung Nam. Có mt.
- Người b kin:
1. y ban nhân n (UBND) huyn N, tnh Quảng Nam. Đa ch: khi
ph 3, th trn Núi Thành, huyn N, tnh Qung Nam.
Người đại din theo y quyn: ông Nguyn Chí D Phó Ch tch
UBND huyn N, tnh Qung Nam. Có yêu cu gii quyết vng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp: ông Nguyễn Như N Phó
trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyn N. Có mt.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam. Địa ch: s 99A, đường ,
phưng A, thành ph T, tnh Qung Nam.
2
Người đại din theo y quyn: ông Trần Văn C Phó Giám đốc Văn
phòng Đăng ký đất đai Q. Có yêu cu gii quyết vng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp: ông Phạm Văn T - Giám đc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai N. Có yêu cu gii quyết vng mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Ngô Th Hng M (Ngô Th M), sinh năm 1972,
+ Ông Bùi Xuân T, sinh năm 1993,
+ Ông Bùi Xuân S, sinh năm 1998,
+ Ông Bùi Xuân T, sinh năm 2004;
Cùng địa ch: Thôn H, xã T, huyn N, tnh Qung Nam.
Ông T có mt; còn lại có đơn yêu cầu gii quyết vng mt.
+ U ban nhân dân xã T, huyn N, tnh Qung Nam.
Người đại din theo pháp lut: ông Nguyn Xuân L - Ch tch U ban
nhân dân xã T, huyn N, tnh Qung Nam.
Địa ch: thôn L, xã T, huyn N, tnh Qung Nam. yêu cu gii quyết
vng mt.
NI DUNG V ÁN
Ti h vụ án ti phiên toà, người khi kin ông Bùi Ngc T đại
din theo u quyền cho người khi kin trình bày:
Năm 1992, ông Bùi Ngọc T Ngô Thị Hồng M nhận chuyển
nhượng một lô đất có diện tích khoảng 400 m
2
của ông Ngô Nhung, thửa đất có
tứ cận: phía Đông giáp đường Hòa Bình (nay đường Thanh Niên), phía Bắc
giáp vườn của ông Nguyễn Tánh, phía Nam giáp vườn nhà ông Nguyễn Tám,
phía Tây lấy ranh giới hàng thông; địa chỉ thửa đất tại: thôn 1A (nay thôn
H), xã T, huyện N với giá trị chuyển nhượng là 1.500.000 đồng (Một triệu năm
trăm ngàn đồng), các bên mới viết Giấy chuyển nhượng đất ngày 02/9/1992
(được Ban Nhân dân thôn xác nhận vào ngày 04/9/1992). Vợ chồng ông Tiên
làm nhà ở ổn định và liên tục từ năm 1997 đến nay.
Ngày 28/07/2003, UBND huyn N Quyết định s 4219/QĐ-UB v
vic tha nhn quyn s dng đất cho công dân. Theo đó, tha nhn quyền sử
dụng đất của ông Bùi Ngọc T và bà Ngô Thị Mản với diện tích 204,3 m
2
đất ở,
tờ bản đồ số 04, tại thôn 1A (nay là thôn H), xã T.
Đến năm 2007, ông Tiên được UBND huyện N cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AK355437, số vào sổ H02764, ngày 22/10/2007, đối với
thửa đất số 612, tờ bản đồ số 04, diện tích 204,3 m
2
đất nông thôn, tại thôn
H (thôn 1A cũ), xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam. Năm 2020, ông Tiên thực
hiện trích đo thửa đất nêu trên.
Theo Mảnh trích đo chỉnh số 4826/CNVPĐK ngày 23/12/2020 của Chi
nhánh Văn phòng Đăng đất đai N thông tin: thửa đất số 787, tbản đồ
3
23, diện tích 415 m
2
, mục đích sử dụng đất: đất 204,3 m
2
, đất trồng cây lâu
năm 210,7 m
2
. Qua đó thể hiện diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; còn diện tích đất trồng cây lâu năm chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc đó, ông Bùi Ngọc T mới biết diện tích đất
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng với diện tích ông nhận
chuyển nhượng và sử dụng ổn định.
Ngày 21/4/2022, ông Bùi Ngọc T đơn xin kiến nghị với nội dung:
Qua đo đạc lại diện tích tích thực tế sử dụng của ông Bùi Ngọc T thì được biết
UBND huyện N cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ H02764,
ngày 22/10/2007 cho ông Tiên, Mản không đúng thực tế sử dụng, sai hình
thể, diện tích thực tế sử dụng lớn hơn diện tích được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Ngày 10/8/2022, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
N, Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai N, UBND nhân dân đại diện
Ban nhân dân thôn H lập biên bản làm việc theo nội dung đơn kiến nghị của
công dân; theo đó thống nhất phần diện tích 210,7 m
2
phần diện tích tăng
thêm.
Sau đó, ông Bùi Ngọc T nộp hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại (gọi là phần diện tích đất tăng thêm)
của thửa đất số 787, tờ bản đồ số 23. Ngày 10/4/2023, Phòng Tài nguyên
Môi trường huyện N ban hành Phiếu chuyển trả hồ sơ số 52/PCT-TNMT đối
với hồ ông Bùi Ngọc T Ngô Thị Hồng M, loại hồ sơ: xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tăng thêm.
vậy, ông Bùi Ngọc T khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Nam xem xét và giải quyết các vấn đề sau:
- Huỷ Phiếu chuyển trả hồ số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện N đối với hồ sơ ông Bùi Ngọc T và bà
Ngô Thị Hồng M, loại hồ sơ: xin cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất tăng
thêm.
- Buộc Văn phòng Đăng đất đai Quảng Nam Uỷ ban nhân dân
huyện N tiếp nhận lại hồ thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 787, tờ bản đồ số 23 (theo cơ sở dữ liệu mới), diện
tích 415 m
2
tại thôn H, xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam cho hộ ông Bùi Ngọc T
theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi Toà án thụ lý giải quyết vụ án, khi nhận được theo Mảnh trích đo
chnh lý bản đồ địa chính s 02-2024 ngày 24/4/2024, ông Bùi Ngọc T mới biết
ngôi nhà ông xây dựng sử dụng từ năm 1997 đến nay một phần ngôi n
nằm trên diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một
phần ngôi nhà nằm trên diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nên ông khởi kiện bổ sung yêu cầu Toà án giải quyết:
- Hu Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca UBND huyn N
v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công dân.
- Hu Giy chng nhn quyn s dụng đất s AK355437, số vào sổ
4
H02764 do UBND huyn N cấp ngày 22/10/2007 đi vi thửa đất s 612, t
bản đồ s 4, diện tích 204,3 đất nông thôn, ti thôn H, T, huyn N cho
ông Bùi Ngc T và bà Ngô Th Hng M (vì do tha nhn quyn s dụng đất
không đúng so với v trí đã xây dựng nhà t năm 1997).
- Buc U ban nhân dân huyn N công nhn toàn b din tích 415
thuc thửa đất s 787, t bản đồ s 23 ti thôn H, T, huyn N (theo Mnh
trích đo chỉnh bản đồ địa chính s 02 - 2024 ngày 24/4/2024) cho ông Bùi
Ngc T và bà Ngô Th Hng M.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, người khởi kiện đại
diện hợp pháp của người khởi kiện rút một phần nội dung yêu cầu khởi kiện về
việc: buộc Văn phòng Đăng đất đai Quảng Nam Uỷ ban nhân dân huyện
N tiếp nhận lại hồ thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 787, tờ bản đồ số 23 (theo sở dữ liệu mới), diện tích 415
m
2
tại thôn H, T, huyện N, tỉnh Quảng Nam cho hộ ông Bùi Ngọc T theo
đúng quy định của pháp luật.
Ti h sơ vụ án, người đại din theo y quyn ca người b kin (UBND
huyn N), người bo v quyn và li ích hp pháp của người b kin trình bày:
Theo h 64/CP th hin, thửa đất hin nay do ông Bùi Ngc T đang
qun lý, s dng thuc thửa đất s 494, t bản đồ s 4, din tích 45.539 m², loi
đất RT/g do UBND xã T qun lý.
Ngày 28/7/2003, UBND huyn N ban hành Quyết định s 4219/QĐ-UB
v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công dân. Theo đó, thừa nhn cho ông
Bùi Ngc T Ngô Th Mn (thc tế Ngô Th Hng M) din tích 204,3
m² loại đất nông thôn ti t bản đồ s 4, thôn 1A (nay là thôn H), xã T; ngun
gc là do UBND xã giao, thời điểm s dụng đất là năm 1998.
Ngày 22/10/2007, UBND huyn N cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s AK 355437 cho ông Bùi Ngc T Ngô Th Hng M ti thửa đất s
612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², loại đt (được chnh s tha t
Quyết định s 4219/QĐ-UB nói trên).
Năm 2022, ông Bùi Ngc T Đơn xin trích lục, trích đo thửa đất đã
đưc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai N đo đạc; kết qu din tích tha
đất đo đạc li là 415 m², tăng so với diện tích đưc cp Giy chng nhn quyn
s dng đất là 210,7 m².
Theo h s d liu th hin, thửa đất s 612, t bn đồ s 4 được
đo đạc li thành thửa đất s 787, t bản đồ s 23, din tích 415 m², tăng so với
diện tích được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất là 210,7 m².
Sau đó, ông Bùi Ngọc T lập thủ tục cấp Giy chng nhn quyn s dng
đất tăng thêm tại thửa đất số 787, tbản đồ số 23 (theo hồ sở dữ liệu),
diện tích 410 m², bao gồm diện tích thửa đất gốc 204,3 diện tích tăng
thêm 210,7 m²; phần diện tích tăng thêm được chủ sử dụng đất các bên liên
quan đo đạc, xác định theo hiện trạng thể hiện trên hồ đất cây lâu năm
(không phải đất vườn, ao trong cùng thửa đất). Hồ đã được UBND T,
5
Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai N xác nhận chuyển đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND huyện ký Giấy CNQSD đất.
Qua kiểm tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường ban hành Phiếu chuyển
trả số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 với lý do hồ sơ không đủ điều kiện cấp.
Qua xem xét nội dung Phiếu chuyển trả số 52/PCT-TNMT ngày
10/4/2023; căn cứ quy định pháp luật tại điểm a khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai
2013:
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải
đất vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng đất giữa các mục đích
thì tách thửa đất theo từng mục đích xác định mục đích cho từng thửa đất
đó;
Tại điểm a Mục 8 Công văn số 362/STNMT-ĐK ngày 14/3/2018 của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam cũng hướng dẫn, cụ thể Thửa đất
vườn ao và thửa đất nông nghiệp (được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất) không có nguồn gốc từ đất vườn ao thì không đủ điều kiện để hợp
thành một thửa đất việc Phòng Tài nguyên Môi trường huyện N ban hành
Phiếu chuyển trả số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 là cơ sở, đúng quy định
của pháp luật.
UBND huyện N không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Ngọc T
về việc yêu cầu huỷ Phiếu chuyển trả hồ số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023
của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện N (hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tăng thêm của hộ ông Bùi Ngọc T).
Còn ông Bùi Ngc T b sung ni dung khi kin yêu cu hy Quyết định
s 4219/QĐ-UB ngày 28/7/2003 Giy CNQSD đất s AK355437 do UBND
huyn N cp ngày 22/10/2007 ti thửa đất s 612, t bản đồ s 4, din tích
204,3 m², ti thôn H, T, huyn N do UBND huyn tha nhn quyn s
dụng đất không đúng so với v trí đã xây dựng nhà t năm 1997.
Ngày 02/7/2024, Tòa án nhân dân tnh Qung Nam kim tra hin trng
s dụng đất ca ông i Ngc T. Căn cứ trên kết qu xác định v trí đất được
cp Giy CNQSD đất, hin trng nhà ca ông Bùi Ngc T so vi v trí được
cp Giy CNQSD đất theo sn phẩm đo đạc của Văn phòng Đăng đất đai
Quảng Nam cũng như ý kiến ca UBND T v ngun gc, quá trình qun
s dng, thời đim xây dng nhà ca ông Bùi Ngc T đề ngh Tòa án nhân
dân tnh Qung Nam gii quyết v án theo quy định ca pháp lut.
Tại hồ vụ án, người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện (Văn
phòng Đăng đất đai Quảng Nam) trình bày: Đề nghị giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
Ý kiến ca Kim sát viên Vin kim sát nhân dân tnh Qung Nam tham
gia phiên tòa:
6
V t tng: Trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa, nhng
ngưi tiến hành t tụng các đương sự đã chấp hành đúng quy đnh ca Lut
T tụng hành chính năm 2015.
V nội dung: Đề ngh Hội đng xét x:
- Căn cứ khon 2 Điu 173 ca Lut T tng hành chính năm 2015, đình
ch xét x mt phn yêu cu khi kin v vic: buộc Văn phòng Đăng đất
đai Quảng Nam Uỷ ban nhân dân huyện N tiếp nhận lại hồ và thực hiện
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 787, tờ bản đồ
số 23 (theo cơ sở dữ liệu mới), diện tích 415 m
2
tại thôn H, T, huyện N, tỉnh
Quảng Nam cho hộ ông Bùi Ngọc T theo đúng quy định của pháp luật.
- Căn cứ đim g khoản 1 Điều 143, Điều 165 ca Lut T tng hành
chính năm 2015: đề ngh HĐXX đình ch gii quyết đi vi yêu cu ca ông
Bùi Ngc T v vic hy Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca
UBND huyn N v vic tha nhn quyn s dụng đt cho công dân Giy
chng nhn quyn s dụng đất s AK355437 do UBND huyn N cp ngày
22/10/2007 đối vi thửa đất s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², ti thôn
H, xã T, huyn N cho ông Bùi Ngc T và bà Ngô Th Hng M.
Căn cứ đim b khoản 2 Điu 193 Lut T tng hành chính năm 2015, đề
ngh Hội đồng xét x chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông i Ngc
T đối vi yêu cu:
- Huỷ Phiếu chuyển trả hồ số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện N đối với hồ sơ ông Bùi Ngọc T và bà
Ngô Thị Hồng M, loại hồ sơ: xin cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất tăng
thêm.
- Buc U ban nhân dân huyn N công nhn toàn b din tích 415
thuc thửa đất s 787, t bản đồ s 23 ti thôn H, T, huyn N (theo Mnh
trích đo chỉnh bản đồ địa chính s 02 - 2024 ngày 24/4/2024) cho ông Bùi
Ngc T và bà Ngô Th Hng M.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án đã được thm tra ti
phiên toà, ý kiến trình bày của các bên đương s tranh lun ti phiên tòa, ý
kiến ca Kim sát viên, Hội đồng xét x xét thy:
[1]. V th tc t tng:
[1.1]. Vic vng mt ca những người tham gia t tng:
Ti phiên toà, vng mt đại din hp pháp của người b kin, ngưi bo
v quyn li ích hp pháp của người b kiện (Văn phòng Đăng đất đai
Qung Nam), đại din hp pháp của người quyn lợi, nghĩa v liên quan
ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan nhưng yêu cu xét x vng mt;
vy, Hội đồng xét x vn tiến hành xét x vng mt những người tham gia t
tng nêu trên theo quy định tại Điều 158 ca Lut T tụng hành chính năm
2015.
7
[1.2]. Việc người khi kin rút mt phn ni dung yêu cu khi kin:
Trong quá trình gii quyết v án, người khi kin, đi din hp pháp ca
ngưi khi kin rút mt phn ni dung yêu cu khi kin v vic: buộc Văn
phòng Đăng đất đai Quảng Nam Uỷ ban nhân dân huyện N tiếp nhận lại
hồ sơ và thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 787, tờ bản đồ số 23 (theo cơ sở dữ liệu mới), diện tích 415 m
2
tại thôn H,
T, huyện N, tỉnh Quảng Nam cho hộ ông Bùi Ngọc T theo đúng quy định của
pháp luật.
Xét thy vic rút mt phn yêu cu khi kin y là t nguyn, đúng pháp
lut nên căn c các Điều 143, 165, 173 ca Lut T tng hành chính năm 2015, Hi
đng t x đình ch t x đi vi mt phn yêu cu khi kin đã đưc rút.
[1.3]. V đối tượng khi kin, thm quyn gii quyết ca Tòa án:
Ti phiên toà, đại din hp pháp ca người khi kin không rút đơn khởi
kin yêu cu Hội đng xét x xem xét: huỷ Phiếu chuyển trả hồ số
52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện N
(hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của hộ ông Bùi
Ngọc T); hy Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca UBND huyn
N v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công n; hu Giy chng nhn
quyn s dụng đất s AK355437 do UBND huyn N cp ngày 22/10/2007 đối
vi thửa đất s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 đất nông thôn ti thôn
H, T, huyn N cho ông Bùi Ngc T Ngô Th Hng M; buc U ban
nhân dân huyn N công nhn toàn b din tích 415 m² thuc thửa đất s 787, t
bản đồ s 23 ti thôn H, xã T, huyn N (theo Mnh trích đo chỉnh lý bản đồ địa
chính s 022024 ngày 24/4/2024) cho ông Bùi Ngc T Ngô Th Hng
M. Theo quy định ti các Điu 3, 30, 32 ca Lut T tụng hành chính năm 2015
thì thì đối tượng khi kin ca v án Khiếu kin quyết định hành chính,
hành vi hành chính v lĩnh vc quản lý đất đai” và thuộc thm quyn gii quyết
ca Tòa án nhân dân tnh Qung Nam.
[1.4]. V quyn khi kin và thi hiu khi kin:
Tháng 4/2023, ông i Ngọc T nhận được Phiếu chuyển trả hồ số
52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của Phòng Tài nguyên Môi trường huyện N
(hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của hộ ông Bùi
Ngọc T). Ngày 08/6/2023, ông khởi kiện tại Toà án.
Trong quá trình gii quyết v án, ông Bùi Ngc T biết quyết định tha
nhn quyn s dụng đất Giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp không
đúng, cụ th như sau: Theo lời khai của người khởi kiện cũng như đại diện hợp
pháp của người khởi kiện tại phiên toà thể hiện: Năm 2003, vợ chồng ông Bùi
Ngọc T được thừa nhận quyền sử dụng đất, năm 2007 thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (cụ thể Quyết định số 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003
của UBND huyện N về việc thừa nhận quyền sdụng đất cho công dân; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AK355437 do UBND huyện N cấp ngày
22/10/2007 tại thửa đất số 612, tờ bản đồ số 4, diện tích 204,3 đất nông
thôn tại thôn H, xã T, huyện N cho ông Bùi Ngc T bà Ngô Th Hng M).
8
Do không hiểu biết nên lúc làm hồ sơ, ông Bùi Ngọc T nhờ cán bộ giúp đỡ,
hướng dẫn; còn sau khi nhận quyết định thừa nhận quyền sử dụng đất cũng như
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông đem cất, không để ý nội dung.
Năm 2020, ông Tiên thực hiện đo trích thửa đất nêu trên. Theo Mảnh trích đo
chỉnh số 4826/CNVPĐK ngày 23/12/2020 của Chi nhánh VPĐKĐĐ Núi
Thành thông tin: thửa đất số 787, tbản đồ 23, diện tích 415 m
2
, mục đích
sử dụng đất: đất 204,3 m
2
, đất trồng cây lâu năm 210,7 m
2
. Qua đó thể hiện
diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; còn diện tích
đất trồng cây lâu năm chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc
đó, ông Bùi Ngọc T mới biết diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không đúng với diện tích ông nhận chuyển nhượng sử dụng ổn
định. sau khi Toà án thụ giải quyết vụ án, khi nhận được Mảnh trích đo
chnh bản đồ địa chính s 022024 ngày 24/4/2024, ông Bùi Ngọc T mới
biết ngôi nhà ông xây dựng và sử dụng từ năm 1997 đến nay, có một phần ngôi
nhà nằm trên diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
một phần ngôi nhà nằm trên diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Ngày 29/5/2024, ông khi kin b sung các yêu cu: hủy Quyết định s
4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca UBND huyn N v vic tha nhn quyn
s dụng đt cho công dân; hu Giy chng nhn quyn s dụng đất s
AK355437 do UBND huyn N cấp ngày 22/10/2007 đối vi thửa đt s 612, t
bản đồ s 4, din tích 204,3 m², ti thôn H, T, huyn N cho ông Bùi Ngc T
Ngô Th Hng M; buc U ban nhân dân huyn N công nhn toàn b
din tích 415 m² thuc thửa đất s 787, t bản đồ s 23 ti thôn H, xã T, huyn
N (theo Mảnh trích đo chỉnh bản đ địa chính s 022024 ngày 24/4/2024)
cho ông Bùi Ngc T và bà Ngô Th Hng M.
Xét thy, các quyết định nh chính mà ông Bùi Ngc T khi kin có
liên quan đến quyết định hành chính b khi kin, theo quy định tại khoản 1
điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì:“Hội đồng xét
xử có thẩm quyền xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi
hành chính...quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật
liên quancũng như Giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ số 01/2017/GĐ-
TANDTC ngày 07/4/2017 thì: Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử
thẩm quyền xem xét tính hợp pháp đối với tất cả các quyết định hành chính
khác liên quan đến quyết định hành chính bị khởi kiện không phụ thuộc
vào việc các quyết định này còn hay hết thời hiệu khởi kiện.
Đồng thời các nội dung ông Bùi Ngọc T khởi kiện bổ sung không
vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại Điều 173 ca Lut T
tng hành chính năm 2015.
vy, quyn khi kin v án đảm bảo, đúng theo quy đnh ti Điu 115
ca Lut T tng hành chính năm 2015 Tòa án xem xét, gii quyết các yêu
cu của người khi kin đảm bo thi hiu quy định ti các Điu 116, 193 ca
Lut T tng hành chính năm 2015.
9
[2]. V ni dung v án:
[2.1]. V h sơ pháp lý:
Theo Quyết đnh s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca UBND huyn N
v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công dân th hin: Thừa nhận quyền
sử dụng đất của ông Bùi Ngọc T và bà Ngô Thị Mản với diện tích 204,3 m
2
đất
, tờ bản đsố 04, tại thôn 1A (nay thôn H), T; vị trí ranh giới thửa đất
như trích lục bản đồ kèm theo quyết định (Đông giáp đường Thanh niên, Tây
giáp thửa 489, Nam giáp đất ông Nguyễn Văn Bảy, Bắc giáp đất ông Nguyễn
Văn Tánh. Ngày 22/6/2007, UBND huyn N ban hành Quyết định s 1400/QĐ-
UBND v việc điều chnh h tên ti Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày
28/07/2003 ca UBND huyn N, theo đó điều chnh tên bà Ngô Th Mn thành
Ngô Th Hng M.
Theo Giy chng nhn quyn s dụng đt s AK355437, số vào sổ
H02764 ca UBND huyn N cp ngày 22/10/2007 th hin: tên người s dng
đất: ông Bùi Ngc T Ngô Th Hng M, thửa đất đưc quyn s dng:
thửa đất s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², mục đích sử dụng đất: đất
nông thôn, ti thôn 1A (nay là thôn H), xã T, huyn N.
[2.2]. Theo Mảnh trích đo chỉnh số 4826/CNVPĐK ngày 23/12/2020
của Chi nhánh VPĐKĐĐ Núi Thành (BL 15) thông tin: thửa đất số 787, tờ
bản đồ 23 (theo h 64/CP thửa s 612, t bản đồ s 4), diện tích 415 m
2
,
mục đích sử dụng đất: đất 204,3 m
2
+ đất trồng cây lâu năm 210,7 m
2
, phần
diện tích xin cấp giấy tăng thêm 210,7 m
2
. Qua đó thể hiện diện tích đất ở đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; còn phần diện tích xin cấp giấy
tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Phiếu xác nhn kết qu đo đạc hin trng thửa đất s
2922/CNVPĐK ngày 04/11/2019 (BL 16) th hin: Đối vi phn diện tích đất
đã được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt, cnh tiếp giáp thửa đất 767
chiu dài 0,41 mét + 6,21 mét + 1,77 mét= 8,39 mét; cnh tiếp giáp thửa đất
791 có chiu dài 7,86 +1,14 = 9 mét.
Còn đối vi phn diện tích đất chưa được cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất (phn xin cấp tăng thêm) cạnh tiếp giáp thửa đất 767 có chiu dài 0,23
+ 8,31 = 8,54 mét; cnh tiếp giáp thửa đất 791 chiu dài 8,32 + 0,86 = 9,18
mét.
Theo kết qu xem xét, thẩm định ti ch ngày 26/12/2023 (có Mnh trích
đo địa chính s 02-2024 ngày 24/4/2024 kèm theo) kết qu xem xét, kim
tra hin trng ngày 02/7/2024 ca Toà án nhân dân tnh Qung Nam th hin:
Thửa đất s 787, t bản đồ s 23, tổng đo đạc theo hin trng 415 m
2
, tha
đất được cp Giy chng nhn quyn s dụng đt ti thửa đất s 612, t bản đồ
s 4, din tích 204,3 m
2
. Hin trạng trên đất có nhà trt, hiên, sân, nhà bếp, chái
sau.
Theo Mảnh trích đo đa chính s 02-2024 ngày 24/4/2024 kèm theo Biên
bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 26/12/2023 thì thửa đất s 787, t bản đồ
10
s 23, tng diện tích đo đạc 415 m
2
, mt phn diện tích đất này đã được cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất ti tha 612, t bản đồ s 4, din tích
204,3 m
2
. Thửa đất này cnh tiếp giáp vi thửa đất 767 chiu dài 0,41 +
7,98 + 0,23 + 8,31 = 16,93 mét; có cnh tiếp giáp vi thửa đất 791 có chiu dài
8,32 + 0,86 + 9,00 = 18,18 mét. Đối vi nhà : cạnh nhà phía trước 6,19 mét,
cnh nhà phía giáp thửa đất 767 là 12,83 mét, cnh nhà phía giáp thửa đt 1109
là 6,19 mét, cnh nhà phía giáp thửa đất 787 là 12,83 mét.
Theo kết qu xem xét, kim tra hin trng ngày 02/7/2024 ca Toà án
nhân dân tnh Qung Nam th hin: V trí xây dng nhà ca ông Bùi Ngc T và
Ngô Th Hng M như sau: Cạnh nhà phía trước ra hết ranh giới đất: 03 mét
(v phía đường ĐT 613B); t cạnh nhà phía trước qua ranh gii giáp thửa đất
767: 6,18 mét; cnh nhà phía sau tiếp giáp thửa đất 716 kéo ra giáp thửa đất
1109: 1,97 mét; cạnh nhà phía trước phía giáp thửa đất 791 kéo ra thửa đất 791:
10,6 mét.
[2.3]. Theo kết qu xác minh ca Toà án th hin:
Din tích 415 thuc thửa đt s 787, t bản đồ s 23 ti thôn H,
T, huyn N hin nay ông Bùi Ngc T khi kin buc công nhn quyn s dng
đất cho h gia đình ông theo hồ 64/CP là thuc thửa đất s 494, t bản đồ s
4, din tích 45.559 m², loại đất RT/g (Rng trng) do UBND xã T qun lý.
Sau khi ông Bùi Ngc T đưc UBND huyện giao đt, cp Giy chng
nhn quyn s dng đất thì được chnh trên S mc 64/CP thành tha s
612, t bản đồ s 4. Vic chỉnh là do cơ quan đăng đất đai thc hin theo
quy định.
Theo h sở d liu: Thửa đất s 612, t bản đồ s 4 nói trên đưc
đo đạc li thành thửa đất s 787, t bản đồ s 23, din tích 415 m
2
(trong đó
bao gm phn din tích 204,3 m
2
đã được cp Giy chng nhn quyn s dng
đất phn din tích 210,7 tăng thêm chưa cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất).
Như vậy, theo h 64/CP thì phn din tích 210,7 tăng thêm, chưa
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất thuc thửa đất s 494, t bản đồ s 4,
din tích 45.559 m², loại đất RT/g do UBND xã T qun lý.
[2.4]. Xét yêu cu của người khi kin v vic yêu cu huỷ Phiếu chuyển
trả hồ số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của Phòng Tài nguyên Môi
trường huyện N (hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng thêm
của hộ ông Bùi Ngọc T) thì thấy:
Theo Phiếu ly ý kiến khu dân cư v ngun gc và thời điểm s dụng đất
ngày 24/8/2020 th hin: Phn diện tích đất trồng cây lâu năm tăng thêm 210,7
m
2
do v chng ông Bùi Ngc T s dng n định t trước ngày 01/7/2004; thi
đim bắt đầu s dụng năm 1999; không có tranh chấp.
trên phn diện tích đất tăng thêm này có nhà ca v chng ông Bùi
Ngc T đưc xây dng t năm 1998.
Theo Giấy chuyển nhượng (viết tay) ngày 02/9/1992 thể hiện: ông Ngô
11
Nhung Nguyễn Thị Thơ chuyển nhượng cho vợ chồng ông Bùi Ngọc
T diện tích ước độ 400 m
2
; Đông giáp đường Hoà Bình, Tây giáp Ranh Thông,
Bắc giáp vườn ông Nguyễn Tánh, Nam giáp nhà ông Nguyễn m; được Ban
Nhân dân thôn xác nhận ngày 04/9/1992 với nội dung Chứng nhận đồng bào
Ngô Nhung chuyển nhượng lại cho con cháu Bùi Ngọc T 01 đất thổ cư,
Đông Tây tứ cận đã ghi trong đồ đất đúng sthật. Đề nghị UBND xã,
BĐC xã chứng thực cho đồng bào”.
Theo nội dung Giấy xác nhận ghi ngày 02/6/2024 của ông Bùi Ngọc T
(BL 76) thể hiện: các ông NThị Liên, Ngô Thị Lan, Nn Thảo (là
các con của ông NNhung Nguyễn Thị Thơ) đều xác nhận vào m
1992, ông Ngô Nhung Nguyễn Thị Thơ chuyển nhượng cho ông Bùi
Ngọc T và bà Ngô Thị Mản một lô đất khoảng 400 m
2
; năm 1997, ông Tiên xây
nhà ổn định cho tới nay, không sửa chữa, không cơi nới. Nội dung này ng
phù hợp với xác nhận của các ông Nguyễn Văn Tánh, ông Nguyễn Bảy. Như
vậy, những người sử dụng đất liền kề (theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ
ngày 26/12/2023 của Toà án xác định tứ cận thửa đất như sau: phía Bắc giáp
đất ông Nguyễn Tánh, phía Tây giáp đất ông Ngô Văn Thảo, phía Nam giáp đất
ông Nguyễn Bảy, tứ cận thửa đất được xác định) đều xác nhận ông Bùi Ngọc T
sử dụng đất ổn định, không có cơi nới.
Hội đồng xét xử sở khẳng định: thửa đất số 787, tờ bản đồ số 23
nguyên trước đây một thửa (khi nhận chuyển nhượng 01 thửa khoảng 400
m
2
, ông Bùi Ngọc T sdụng thửa đất này ổn định, không cơi nới, không
tranh chấp. n nữa, ngôi nhà vợ chồng ông Bùi Ngọc T xây dựng vào m
1997 nằm trên phần diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cả phần diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất). Và theo hồ sở dữ liệu được đo đạc lại cũng một thửa (Theo văn
bản trình bày ý kiến của UBND huyện ngày 10/7/2024 thể hiện: “…Theo h
64/CP thể hiện thửa đất ông Bùi Ngọc T đang quản lý, sử dụng thuộc thửa đất
số 494, tờ bản đồ số 4, diện tích 45.539 m², loại đất RT/g do UBND T quản
. Theo hsở dữ liệu thể hiện, thửa đất số 612, tờ bản đồ số 4 được đo
đạc lại thành thửa đất số 787, tờ bản đồ số 23, diện tích 415 m², tăng so với
diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất là 210,7 m² .
UBND huyện N căn cứ điểm a khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013:
“3. Đối với thửa đất sdụng vào nhiều mục đích khác nhau (không
phải đất vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng đất giữa các mục đích
thì tách thửa đất theo từng mục đích xác định mục đích cho từng thửa đất
đó;”
Và điểm a mục 8 Công văn số 362/STNMT-ĐK ngày 14/3/2018 của Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam cũng hướng dẫn, cụ thể:
Thửa đất vườn ao thửa đất nông nghiệp (được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất) không nguồn gốc từ đất vườn ao thì
12
không đủ điều kiện để hợp thành một thửa đất để trả hồ sơ là không đúng.
Đúng ra, trong trường hợp này căn cứ điểm d mục 5 Công văn số
362/STNMT-ĐK ngày 14/3/2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam:
“5. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đo đạc lại ranh giới
thực tế thửa đất đã thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm Giấy
chứng nhận hoặc Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 20
Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP
d) Trường hợp thửa đất đang sử dụng diện tích tăng thêm không
Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì tùy theo từng trường hợp cụ thể
đã được quy định tại điểm 3 khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ Chi nhánh chuẩn bị hồ cấp Giấy chứng nhận
cho cả thửa đất đang sử dụng diện tích tăng thêm theo quy định tại tiết b
điểm 3 khoản 7 Điều 7 Thông 33 để chuyển cho phòng Tài nguyên Môi
trường trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận”.
Hội đồng xét x xét thy vic UBND huyn N chuyn tr h xin cấp
Giấy chứng nhận quyền s dụng đất tăng thêm của hộ ông Bùi Ngọc T
không đúng, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông. Vì vậy, có
sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông về việc yêu cu huỷ Phiếu chuyển
trả hồ số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của Phòng Tài nguyên Môi
trường huyện N (hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng thêm
của hộ ông Bùi Ngọc T).
[2.5]. Xét yêu cu hủy Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca
UBND huyn N v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công dân; hu Giy
chng nhn quyn s dụng đt s AK355437 do UBND huyn N cp ngày
22/10/2007 ti thửa đt s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², ti thôn H,
T, huyn N cho ông Bùi Ngc TNgô Th Hng M của người khi kin
thì thy:
Tại phiên toà, đi din hp pháp ca người khi kin, ngưi bo v
quyn li ích hợp pháp cho ngưi b kiện đu thng nht vi nhau v ni
dung: V chng ông Bùi Ngc T xây dng nhà trên thửa đất s 787, t bản đồ
s 23 t năm 1997 và s dng ổn định t đó cho đến nay; có một phần ngôi nhà
nằm trên diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, một
phần ngôi nhà nằm trên diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
t nhng phân tích mc [2.1], [2.2] nêu trên, xét thy rng vic
công nhn quyn s dụng đất cp Giy chng nhn quyn s dng đất đối
vi thửa đất s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², ti thôn H, T, huyn
N không đúng hiện trng s dụng đất (công nhn quyn s dụng đất cp
Giy chng nhn quyn s dụng đối vi din tích mt phn ngôi nhà, còn
din tích có mt phn ngôi nhà chưa được công nhn quyn s dụng đất và cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất).
13
vậy, sở chp nhn yêu cu khi kin ca ông Bùi Ngc T v
vic yêu cu hủy Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca UBND
huyn N v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công dân; hu Giy chng
nhn quyn s dụng đất s AK355437, số vào sổ H02764, UBND huyn N cp
ngày 22/10/2007 cho ông Bùi Ngc T và Ngô Th Hng M, đối vi thửa đất
s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², mục đích s dụng đất: đt nông
thôn, ti thôn 1A, T, huyn N, tnh Qung Nam.
[2.6]. Xét yêu cu của người khi kin v vic buc U ban nhân dân
huyn N công nhn toàn b din tích 415 thuc thửa đất s 787, t bản đồ
s 23 ti thôn H, T, huyn N (theo Mảnh trích đo chnh bản đồ địa chính
s 02 - 2024 ngày 24/4/2024) cho ông Bùi Ngc T Ngô Th Hng M thì
thy:
[2.6.1]. Theo kết quả cung cấp thông tin của UBND T, huyện N tại
Công văn số 89/UBND-TP ngày 17/6/2024 (BL 94), thể hiện:
Theo Mảnh trích địa chính số 02–2024, đo đạc phục vụ công tác thẩm
định tại chỗ của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam được Văn phòng Đăng
đất đai Quảng Nam ngày 24/4/2024 xác định thửa đất số 787, tờ bản đồ số
23, diện tích đo đạc theo hiện trạng 415 m
2
.
Nguồn gốc thửa đất: Vợ chồng ông Bùi Ngọc T nhận chuyển quyền sử
dụng đất từ vchồng ông Ngô Nhung Nguyễn Thị Thơ. Thời điểm sử
dụng đất: năm 1998. Thời điểm y dựng nhà ở: năm 1998. Tình trạng tranh
chấp đất đai, tài sản trên đất: Hiện tại không tranh chấp. Hiện trạng sdụng
đất: trên đất có ngôi nhà cấp 4.
Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng: Theo Quyết
định số 917/QĐ-UBND ngày 04/5/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của kỳ
quy hoạch sử dụng đất huyện N, tỉnh Quảng Nam. Vị trí thửa đất đất giao
thông.
Theo quy hoạch nông thôn mới tại Quyết định số 3173/QĐ-UBND ngày
26/6/2013 của UBND huyện N, vị trí thửa đất là đất khu dân nông thôn cải
tạo và đất giao thông.
[2.6.2]. Theo Giấy xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp ngày
08/12/2022 thể hiện ông Bùi Ngọc T Ngô Thị Hồng M người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp,
không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
[2.6.3]. Như đã phân tích mục [2.2] thì hiện trạng trên thửa đất s 787,
t bản đồ s 23 có ngôi nhà do ông Bùi Ngc T Ngô Th Hng M xây và
s dng t năm 1997 đến nay, theo mc [2.4] thì ngun gc thửa đất do v
chng ông Bùi Ngc T nhn chuyển nhượng ca v chng ông Ngô Nhung t
năm 1992, trong quá trình s dng, không có thay đổi hin trng, không cơi
ni thêm.
14
[2.6.4]. Đối chiếu với quy định ca pháp lut có liên quan thì thy:
Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định:
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình,
nhân đang sdụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18
của Nghị định này không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101
của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như
sau:
2. Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất nhà ở, công trình xây dựng
khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp
sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng
đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại
nơi chưa quy hoạch; chưa thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của
quan nhà nước thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công
nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất nhà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng
hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 143 Khoản 4 Điều 144 của
Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất
được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất nhà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức
giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường
hợp diện tích đất xây dựng nhà các công trình phục vụ đời sống lớn hơn
hạn mức giao đất thì công nhận diện tích đất theo diện tích thực tế đã xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;”.
….
“5. Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc
nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xác nhận đất không tranh chấp thì được công nhận
quyền sử dụng đất như sau:
c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất nhà ở, công trình xây
dựng khác không được công nhận đất phi nông nghiệp quy định tại
Khoản 1 Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định ca pháp luật”.
[2.6.5]. T nhng phân tích trên xét thy: h gia đình ông Bùi Ngc T s
dng ổn định din tích 415 thuc thửa đất s 787, t bản đồ s 23 ti thôn
15
H, T, huyn N t trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định
này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Đất
đai, Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ,
trên đt nhà đưc xây dng và s dng t trước ngày 01 tháng 7 năm
2004; không có tranh chp s dng đất, không vi phm pháp lut v đất đai.
Đối chiếu với những quy định đã viện dẫn tại [2.6.4] thì hộ gia đình ông
Bùi Ngọc T đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất đối với din
tích 415 thuc thửa đất s 787, t bản đồ s 23 cũng hoàn toàn phù hợp
với quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai năm 2024 (Có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/8/2024).
vậy, sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Ngọc T về
việc buộc U ban nhân dân huyn N công nhn toàn b din tích 415 thuc
thửa đất s 787, t bản đ s 23 ti thôn H, xã T, huyn N (theo Mảnh trích đo
chnh lý bản đ địa chính s 02 - 2024 ngày 24/4/2024) cho ông Bùi Ngc T và
bà Ngô Th Hng M.
[2.7]. Về chi phí tố tụng: Tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyền của người
khởi kiện tự nguyện chịu chi phí tố tụng.
[2.8]. V án phí: Yêu cu khi kin ông Bùi Ngc T đưc chp nhn mt
phn nên người b kin UBND huyn N phi chịu án phí hành chính thm
theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ các Điu 143, 165, 173 ca Lut T tụng hành chính năm
2015; đình chỉ xét x mt phn yêu cu khi kin ca ông Bùi Ngc T v vic:
buộc Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam và Uỷ ban nhân dân huyện N tiếp
nhận lại hồ sơ và thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa đất 787, tờ bản đồ số 23 (theo cơ sở dữ liệu mới), diện tích 415 m
2
tại thôn
H, T, huyện N, tỉnh Quảng Nam cho hộ ông Bùi Ngọc T theo đúng quy định
của pháp.
[2]. Căn cứ các Điu 3, 30, 32, 115, 116, đim b khoản 2 Điều 193, các
Điu 348, 358 ca Lut T tụng hành chính năm 2015; Điu 101 ca Luật Đất
đai năm 2013; Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Ngh Quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án phí l phí Tòa
án; x:
[2.1]. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Bùi Ngc T:
- Huỷ Phiếu chuyển trả hồ số 52/PCT-TNMT ngày 10/4/2023 của
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện N đối với hồ sơ ông Bùi Ngọc T
Ngô Thị Hồng M, loại hồ sơ: xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng
thêm.
16
- Hu Quyết định s 4219/QĐ-UB ngày 28/07/2003 ca UBND huyn N
v vic tha nhn quyn s dụng đất cho công dân.
- Hu Giy chng nhn quyn s dụng đất s AK355437, số vào sổ
H02764, UBND huyn N cp ngày 22/10/2007 cho ông Bùi Ngc T Ngô
Th Hng M, đối vi thửa đất s 612, t bản đồ s 4, din tích 204,3 m², mc
đích sử dụng đất: đất nông thôn, ti thôn 1A, T, huyn N, tnh Qung
Nam.
- Buc U ban nhân dân huyn N công nhn toàn b din tích 415
thuc thửa đất s 787, t bản đồ s 23 ti thôn H, T, huyn N (theo Mnh
trích đo chnh bản đồ địa chính s 02 2024 ngày 24/4/2024) cho ông Bùi
Ngc T và bà Ngô Th Hng M.
(Kèm theo bn án này Mảnh trích đo địa chính s 02-2024 ngày
24/4/2024).
[2.2]. V chi phí t tng: Người khi kin ông Bùi Ngc T t nguyn
chu 8.357.000 đồng (Tám triệu ba trăm năm mươi bảy ngàn đồng) chi phí xem
xét, thẩm định ti chỗ. Ông Tiên đã nộp đủ.
[2.3]. Án phí hành chính thẩm: UBND huyn N chu 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) án phí hành chính sơ thẩm.
Cc Thi hành án dân s tnh Qung Nam tr li cho ông Bùi Ngc T
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tm ứng án phí hành chính thẩm đã np
theo Biên lai thu s 0000467 lp ngày 26/6/2023.
Các đương sự mt ti phiên tòa quyn kháng cáo bản án thẩm
trong thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án thm (ngày 15/8/2024); đương
s vng mt ti phiên tòa quyn kháng cáo bản án thm trong hn 15
ngày k t ngày được tống đạt hp l bản án để yêu cu Tòa án nhân dân cp
cao tại Đà Nẵng xét x theo trình t phúc thm.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tnh Qung Nam;
- Cc THADS tnh Qung Nam;
- Các đương sự;
- Lưu án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyn Th Thanh Tuyên
17
Tải về
Bản án số 125/2024/HC-ST Bản án số 125/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2024/HC-ST Bản án số 125/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất