Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 123/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRẦN THỊ ÚT M - TRƯƠNG QUỐC H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 123/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v ly hôn nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN-TỈNH KIÊN GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Minh Hằng.
2- Bà Nguyễn Thanh Nguyên.
- Thư phiên tòa: Tăng Thị Điền, Thư Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang: Lai
Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang xét xử công khai thẩm vụ án dân s thụ số: 251/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 12 tháng 7 năm 2024 về việc: Ly hôn tranh chấp về nuôi contheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 229/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 8 năm 2024
Quyết định hoãn phiên toà số: 166/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Út M, sinh ngày 15/12/1990 (có mặt).
2- Bị đơn: Anh Trương Quốc H, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 03/7/2024 trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chị Trần Thị Út M trình bày và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Chị Trần Thị Út M anh Trương Quốc H kết hôn với nhau
năm 2010, tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương đăng kết hôn
ngày 17/3/2011 tại Ủy ban nhân dân V, huyện C, tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng
chung sống đến năm 2023 tphát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng bất
đồng quan điểm trong cuộc sống, thiếu tôn trọng lẫn nhau nên thường xuyên cự cải,
làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa, tđó vợ chồng đã ly thân cho đến nay.
2
Nay chị xét thấy nh cảm vợ chồng không n nữa nên chị yêu cầu xin ly hôn với
anh Trương Quốc H.
Về con chung: 02 người con tên Trương Thị Như Y1, sinh ngày
15/9/2013 Trương Mộng Y2, sinh ngày 09/9/2019, hiện đang sống với chị. Khi
ly hôn chị yêu cầu nuôi 02 người con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Trương Quốc H Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo
thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải nhưng anh H vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu
của chị Trần Thị Út M.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Trần Thị Út M vẫn giữ nguyên ý kiến yêu cầu
như sau:
Về hôn nhân: Chị yêu cầu ly hôn với anh Trương Quốc H.
Về con chung: Chị yêu cầu nuôi 02 người con tên Trương Thị Như Y1, sinh
ngày 15/9/2013 Trương Mộng Y2, sinh ngày 09/9/2019, không yêu cầu anh H cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ chung: Chị thừa nhận không có nên không yêu cầu giải quyết.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ
và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Ghi nhận yêu cầu của chị Trần Thị Út M xử cho chTrần Thị Út
M và anh Trương Quốc H được ly hôn.
Về con chung: Ghi nhận yêu cầu của chị Trần Thị Út M xử giao con tên
Trương Thị NY1, sinh ngày 15/9/2013 (theo nguyện vọng của cháu Y1)
Trương Mộng Y2, sinh ngày 09/9/2019 cho chị M chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H
không phải cấp dưỡng muôi con.
Về tài sản nợ chung: Chị Trần Thị Út M thừa nhận không có không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Đây là quan hệ tranh chấp về ly n, tranh chấp về
nuôi con bị đơn trong vụ án nơi ttrên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử là đúng thẩm quyền.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Trương Quốc H được Tòa án triệu tập t
xử hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh
Trương Quốc H.
[3] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chị Trần Thị Út M và anh Trương Quốc H kết hôn với nhau năm
2010 đăng kết hôn ngày 17/3/2011 tại Ủy ban nhân dân V, huyện C, tỉnh
Kiên Giang nên hôn nhân của chị M và anh H là hợp pháp.
Về mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, nên thường xuyên cự cãi nhau, làm cho hạnh phúc gia đình không còn nữa, từ
đó vợ chồng đã ly thân cho đến nay, trong thời gian vợ chồng ly thân anh chị gia
định cũng không tự hoà giải với nhau được.
Từ đó, t thấy mâu thuẫn của vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Trần Thị Út M xử cho chị Trần Thị Út M và anh Trương Quốc
H ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Chị Trần Thị Út M anh Trương Quốc H có 02 người con tên
Trương Thị Như Y1, sinh ngày 15/9/2013 và Trương Mộng Y2, sinh ngày 09/9/2019,
khi ly hôn chị M yêu cầu được nuôi 02 người con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng
nuôi con. Xét thấy yêu cầu của chị M cơ sở chấp nhận. Bởi vì, từ khi vợ chồng
ly thân cho đến nay chM người trực tiếp nuôi dưỡng các cháu, cuộc sống của các
cháu hiện nay cũng ổn định bản thân chị M cũng có điều kiện để nuôi con. Do đó,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M, xgiao cháu Trương Thị Như Y1
(theo nguyện vọng của cháu Y1) Trương Mộng Y2 cho chị M chăm sóc, nuôi
dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con phù hợp với quy định tại Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tài sản nợ chung: Chị Trần Thị Út M thừa nhận không có không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
[3] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Trần Thị Út M phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Vậy chị M đã nộp đủ tiền án phí.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Ttụng
Dân sự m 2015.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Út M và anh Trương Quốc H ly hôn.
2.Về con chung: Xử giao cháu Trương Thị Như Y1, sinh ngày 15/9/2013 (theo
nguyện vọng của cháu Y1) Trương Mộng Y2, sinh ngày 09/9/2019 cho chị Trần
Thị Út M chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng muôi con.
Anh H quyền thăm nom con chung, không ai được ngăn cản. Khi cần thiết
chị M anh H quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc
việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản nợ chung: Chị Trần Thị Út M thừa nhận không không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
4. Về án phí ly hôn thẩm: Chị Trần Thị Út M phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng). Nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng), theo lai thu số: 0003308 ngày 02/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy chị M đã nộp đủ tiền án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm báo cho chị M biết
quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án sơ thẩm
(13/9//2024). Đối với anh H vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu Văn phòng. Phạm Thanh Tâm
5
Tải về
Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất