Bản án số 122/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2017/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 122/2017/DS-ST ngày 18/09/2017 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 122/2017/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2017
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về thừa kế tài sản giữa ông Phan Chí H - anh Phan Trọng N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂY NINH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 122 /2017/DS-ST
Ngày: 18- 9- 2017
V/v Tranh chấp về thừa kế
tài sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Nguyễn Văn Lắm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Một;
2. Ông Nguyễn Văn Mừng.
- Thư phiên toà: Ông Đỗ Ngọc Vinh Thư Toà án nhân dân thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Khánh Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh
Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 370/2017/TLST- DS ngày
19 tháng 6 năm 2017 về “Tranh chấp về thừa kế tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 143/2017/QĐST- DS ngày 28 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phan Chí H, sinh năm: 1956 (có mặt);
Địa ch: S 10 hm 01 đường N khu phố A, phường B, thành phố T, tnh y
Ninh.
2. B đơn: Anh Phan Trọng N, sinh năm: 1987 (vắng mặt);
Địa ch: S 10 hm 01 đường N khu phố A, phường B, thành phố T, tnh y
Ninh.
3. Người quyn li, nghĩa v liên quan: Nguyễn Thị Kim T, sinh năm:
1965. Địa ch: S 42 đường K khu phố A, phường B, thành phố T, tnh Tây Ninh (có
mặt);
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 12/6/2017, trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Phan Chí H trình bày:
Nguyên ông và bà Nguyễn Thị N, sinh năm: 1950, chết năm 2012 là vợ chồng
chung sống từ năm 1986. Trong quá trình vợ chồng chung sống tạo lp được phn
đất din tích 424m
2
ti t bn đồ s 01, tha s 865 ta lc tại Hiệp Ninh, huyện
Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh (nay khu phố 1, phường 4, thành ph y Ninh) được
UBND huyện Hòa Thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C 669123 cấp ngày
29/3/1994 do ông Phan Chí H đứng tên chủ quyền. Đến ngày 17/8/2011, lúc N vẫn
còn sống thì ông đã chuyển nhượng một phần trên tổng diện ch đất trên nên diện
tích đất còn lại 298m
2
ti t bn đồ s 01, tha s 865 (tbản đồ mới số 05, thửa
162) ta lc ti khu ph 1, phường 4, thành ph Tây Ninh; trên đất căn nhà tường
cp 4 y dựng vào năm 2008 cũng là tài sn chung ca v chng;
Ông ch 01 người con chung n Phan Trọng N, sinh năm 1987 hiện
đang sống cùng địa chỉ với ông; N cha ông Nguyn Văn C mTrn
Th N, đã chết trước N. Ông H N không con nuôi hay cha m nuôi, bà N
chết nhưng không để li di chúc.
Do ông H đã già và bị bệnh bại liệt nên đi lại khó khăn nhưng không ai chăm
sóc nên ông ý định bán tài sản ông được hưởng để dưỡng già nhưng anh Phan
Trọng N ngăn cản. Do đó ông H khởi kiện anh N yêu cầu chia di sản thừa kế tài
sản chung của ông H N gồm phần đất n nhà nói trên theo quy định của
pháp luật để ông có quyền quyết định đối với tài sản của mình.
o đầu năm 2017 ông H và anh N thng nht chuyn nhượng cho
Nguyễn Thị Kim T phn đất hu din tích 83.6m
2
được tách ra từ diện tích 298m
2
tại tờ bản đồ số 01, thửa số 865, theo bn trích đo chnh bn đồ địa chính ca Văn
phòng đăng đất đai tnh Tây Ninh chi nhánh thành ph Tây Ninh phn đất
tha s 843, t bn đồ s 05 ta lc ti khu ph 1, phường 4, thành ph Tây Ninh vi
giá 100.000.000 đồng nhưng chưa thc hin th tc sang tên hiện nay giy
CNQSDĐ ca ông H bà T đang ct gi.
Ông H xác nhận hp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất cho T thì
ông và anh N đã thng nht chuyn nhượng nên ông không có tranh chấp đối với hợp
đồng này. Theo hợp đồng thì ông đã nhn ca T 35.000.000 đồng; anh N đã nhn
35.000.000 đồng; s tin chuyn nhượng còn li là 30.000.000 đồng thì ông xin được
nhn để trang tri cuc sng hin ti. Riêng s tin Nhân đã nhn thì ông không
tranh chp. Ông thng nht vic thc hin th tc sang nhượng quyn s dng đất
cho bà T theo hợp đồng đã thỏa thuận.
Ông H thng nht vi kết qu đo đạc định giá tài sn là quyn s dng đất và
căn nhà trên đất ngày 15/8/2017 của Hội đồng đo đạc, định giá tài sản thành phố Tây
3
Ninh. Ngoài ra trong nhà nhng tài sn khác không giá tr nên ông không
u cu chia và cũng không có yêu cu định giá, để các bên t tha thun.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phan Trọng N trình bày:
Anh N xác nhận anh là con ruột của ông Phan Chí H và bà Nguyễn Thị N;
N mất vào năm 2012; N cha ông Nguyễn n C mẹ Trần Thị N, đã
chết trước bà N. Ông H bà N chỉ một mình anh con, không con nuôi hay
cha mẹ nuôi.
Hin nay anh ông H đang sinh sng trên phn đất din tích 298m
2
ti t
bn đồ s 01, tha s 865 (tờ bản đồ mới số 05, thửa 162) ta lc ti khu ph 1,
phường 4, thành ph Tây Ninh; giy CNQSDĐ s C 669123 cp ngày 29/3/1994 do
ông Phan Chí H đứng tên ch s dng; trên đất có căn nhà tường cp 4.
Anh N xác định tài sản ông H yêu cầu chia thừa kế tài sn riêng ca N
N trước khi chết lp di chúc để li cho anh con anh nhưng hin nay anh
không th cung cp cho a được. Do đó anh không đồng ý chia di sn trên theo yêu
cu ca ông H.
Anh N thống nhất với ông H về nội dung hp đồng chuyn nhượng quyền sử
dụng đất cho T. Theo hợp đồng thì anh đã nhn ca T 35.000.000 đồng, ông H
nhn 35.000.000 đồng; s tin chuyn nhượng còn li thì chia đôi, mỗi người nhận
15.000.000 đồng. Anh thng nht vic thc hin th tc sang nhượng quyn s dng
đất cho bà T theo quy định pháp lut.
Anh N thống nhất với kết quả đo đạc định giá tài sản là quyền sử dụng đất và
căn nhà trên đất ngày 15/8/2017 của Hội đồng đo đạc, định giá tài sản thành phố Tây
Ninh. Ngoài ra trong nhà những tài sản khác không giá trị nên anh không
yêu cầu tòa án giải quyết;
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người quyn li, nghĩa
v liên quan Nguyễn Thị Kim T trình bày:
Vào khong tháng 3 năm 2017 nhn chuyn nhượng ca ông H anh
N mt phn đất mt hu din tích 83.6m
2
được tách ra từ diện tích 298m
2
tại tờ
bản đồ số 01, thửa số 865, theo bn trích đo chnh lý bn đồ địa chính ca Văn phòng
đăng ký đất đai tnh Tây Ninh chi nhánh thành ph Tây Ninh phn đất tha s
843, t bn đồ s 05 ta lc ti khu ph 1, phường 4, thành ph Tây Ninh vi giá
100.000.000 đồng nhưng chưa thc hin th tc sang tên; giy CNQSDĐ do ông H
đứng tên hin nayđang ct gi.
Đến ngày 06/6/2017 ông H anh N viết giy tay nhn tin cc ca s
tin 60.000.000 đồng; trong đó ông H nhn 30.000.000 đồng anh N nhn
30.000.000 đồng; sau này ông H anh N nhn thêm mỗi người 5.000.000 đồng, số
tiền còn lại 30.000.000 đồng. Hin nay phn đất nhn chuyn nhượng đã xây
dng hàng rào kiên c đã s dng; ông H anh N đến UBND phường IV để
4
thực hiện thủ tục sang tên cho nhưng được cán bđịa chính trả lời do ông H kin
anh N v vic tranh chp di sn tha kế nên không thc hin th tc sang tên cho
được, chờ Tòa án giải quyết.
Nay ông H anh N đã thng nht chuyn nhượng cho phn đất trên
đồng ý thc hin th tc sang tên theo quy định pháp lut nên bà không có tranh chp
gì trong v án này. Nếu Tòa án giải quyết yêu cầu bà giao số tiền còn lại cho ai thì bà
thực hiện theo quyết định của Tòa.
Bà T không có yêu cầu độc lập trong vụ án này.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử từ khi
thụ lý vụ án cho đến khi xét xử: Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Đương sự đã
thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tại phiên tòa. Anh Phan Trọng N được triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N
phù hợp quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Phan Chí H về tranh chấp di sản thừa kế đối với anh Phan Trọng N.
Ông Phan Chí H được nhận hiện vật quyn sử dụng đất tọa lạc tại khu phố 1,
phường 4, thành phố Tây Ninh tài sản trên đất căn nhà tường cp 4B, din tích
86,4m
2
, kết cu móng gch, ct gch, tường xây gch, nn gch men, mái lp tole,
trn tole, ca st kính; nhà v sinh din tích 5,52m
2
, kết cu thiết b trung bình, nn
láng xi măng, mái lp tole, tường xây gch.
Ông Phan Chí H có trách nhim hoàn li cho anh Phan Trọng N s tin tương
đương ½ giá tr di sản thừa kế ca bà Nguyễn Thị N để lại.
Ghi nhận ông H và bà T thống nhất thỏa thuận việc thực hiện thủ tục sang tên
diện tích 83.6m
2
theo bản trích đo chỉnh bản đđịa chính của n phòng đăng
đất đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh thành phố Tây Ninh phần đất thửa số 843, tờ
bản đồ số 05 tọa lạc tại khu phố 1, phường 4, thành phố Tây Ninh và T trách
nhiệm trả cho ông H số tiền chuyển nhượng còn lại 30.000.000 đồng;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên toà và ý kiến của Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Anh Phan Trọng N vắng mặt lần thứ hai nhưng không sự
kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan nên Tòa án tiến hành xét xvắng mặt
anh N là phù hợp quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
5
[2] V quan h pháp lut tranh chp: Đây là vụ án “Tranh chấp v tha kế
tài sản” theo Khoản 5 Điều 26 của B lut T tng dân svụ án thuộc thm quyn
giải quyết của Tòa án.
[3] V thi đim m tha kế: Nguyễn Thị N mt ngày 10/11/2012. Do đó
thi đim m tha kế được tính từ ngày 10/11/2012.
[4] V thi hiu khi kin: Ngày 12/6/2017 ông Phan Chí H có đơn khi kin
yêu cu chia di sn tha kế ca N. Căn cứ Điu 623 ca B lut dân s 2015 thì
yêu cu chia di sn tha kế của ông H còn trong thi hiu khi kin.
[5] V di sn tha kế: Phần đất diện tích 298m
2
tại tờ bản đồ số 01, thửa
số 865 (tờ bản đồ mới số 05, thửa 162) tọa lạc tại khu phố 1, phường 4, thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; giấy CNQSDĐ số C 669123 do UBND huyện Hòa Thành
cấp ngày 29/3/1994 do ông Phan Chí H đứng tên chủ sử dụng; trên đất n nhà
tường cấp 4B, diện tích 86.4m
2
, kết cấu móng gạch, cột gạch, tường xây gạch, nền
gạch men, mái lợp tole, trần tole, cửa sắt kính; nhà vệ sinh diện tích 5.52m
2
, kết cấu
thiết bị trung bình, nền láng xi măng, mái lợp tole, tường xây gạch.
Ông H xác nhận tài sản trên tài sản chung của ông H, N trong thời kỳ
hôn nhân; anh N thì xác định tài sản riêng của N được N định đoạt bằng
di chúc trước khi chết nhưng anh N không cung cấp được chứng cứ để chứng minh
nên lời trình bày của anh N không sở để chấp nhận. Do đó, di sản thừa kế của
N đlại được xác định ½ diện tích 298m
2
đất tại tờ bản đồ số 01, thửa số 865
tọa lạc tại khu phố 1, phường 4, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; ½ căn nhà
tường cấp 4B, diện tích 86.4m
2
nhà vệ sinh diện tích 5.52m
2
.
[6] V hàng tha kế: ông H anh N thống nhất xác nhận giữa ông H và
N chỉ anh N con, ông không con nuôi hay cha mẹ nuôi; cha mẹ ruột của
bà N cũng đã chết. Do đó hàng thừa kế thứ nhất của bà N theo quy định của pháp luật
được xác định là ông H và anh N.
[7] Phân chia di sn thừa kế: Ông H yêu cầu chia di sản thừa kế của N
theo quy định của pháp luật. Xét thấy, trong khối tài sản chung của ông H và bà N thì
½ tài sản riêng của ông H, do đó khi chia di sản thừa kế của N thành hai
phần bằng nhau cho ông H anh N thì ông H được quyền sở hữu, sử dụng đến ¾
trong khối tài sản trên, mặc khác ông H người khuyết tật nên ưu tiên cho ông H
được nhận hiện vật và ông H có trách nhiệm hoàn lại giá trị bằng tiền đối với phần di
sản anh N được nhận.
Theo kết quả đo đạc, định gcủa Hội đồng đo đạc định giá tài sản tranh
chấp thành phố Tây Ninh thì di sản thừa kế có giá n sau:
Phần đất diện tích 298m
2
sau khi đã trừ diện tích chuyển nhượng cho bà T là
83.6m
2
thì diện tích còn lại ngang 5,3m x dài 40,7m tại tờ bản đồ số 01, thửa số
865 tọa lạc tại khu phố 1, phường 4, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giá
6
150.000.000 đồng/mét ngang; căn nhà tường cấp 4B, diện tích 86.4m
2
giá
103.032.000 đồng và nhà vệ sinh diện tích 5.52m
2
có giá 10.805.000 đồng.
Do đó, chia di sản là phần đất thì mỗi người được nhận một phần theo giá trị
thành tiền 198.750.000 đồng (2.65m x 150.000.000 đồng/2); đối với căn nhà chính
nhà vsinh trên đất mỗi người được nhận 28.459.250 đồng (1/2 trị giá căn nhà
chính và nhà vệ sinh là 56.918.500 đồng/2).
[8] Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H, anh N với
T. Xét thấy ông H anh N đã thống nhất chuyển nhượng cho T phần đất diện
tích 83,6m
2
theo bản trích đo chỉnh bản đđịa chính của n phòng đăng đất
đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh thành phố Tây Ninh phần đất có thửa số 843, tờ bản đồ
số 05 tọa lạc tại khu phố 1, phường 4, thành phố Tây Ninh được tách ra từ diện tích
298m
2
tại tờ bản đồ s 05, thửa số 162 với giá chuyển nhượng là 100.000.000 đồng.
Các đương sự không tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Riêng ông H và anh N tranh chấp về số tiền
nhận chuyển nhượng nên xác định số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất di sản
thừa kế quyền sử dụng đất di sản thừa kế như đã phân tích như trên nên tiếp tục
chia theo quy định pháp luật. Số tiền chuyển nhượng 100.000.000 đồng, trong đó có ½
tài sản riêng của ông H và ½ di sản của N được chia cho ông H anh N. Do
đó, ông H anh N mỗi người được nhận số tiền chuyển nhượng theo suất thừa kế
theo quy định pháp luật 25.000.000 đồng (50.000.000 đồng/2); tuy nhiên anh N đã
nhận 35.000.000 đồng nhưng ông H không yêu cầu anh N phải hoàn trả lại số tiền thừa
10.000.000 đồng n ghi nhận. Số tiền chuyển nhượng còn lại 30.000.000 đồng, bà
T giao cho ông H phù hợp.
Như vậy phần di sản của N được chia cho anh N bằng tiền tổng cộng
262.209.250 đồng; ghi nhận anh N đã nhận từ chị Thủy 35.000.000 đồng, số tiền n
lại là 227.209.250 đồng. Ông H nhận hiện vật có giá trị bằng tiền là 242.209.250 đồng.
[9] Từ những phân tích và nhận định trên xét thấy ông H yêu cầu chia di sản
thừa kế của bà N là có cơ sở chấp nhận. Ông H được quyền sở hữu, sử dụng phần đất
diện tích 298m
2
tại tờ bản đồ số 01, thửa số 865 (tờ bản đồ mới số 05, thửa 162) tọa
lạc tại khu ph 1, phường 4, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh; giấy CNQSDĐ số C
669123 do UBND huyện Hòa Thành cấp ngày 29/3/1994 do ông Phan Chí H đứng
tên chủ sử dụng; trên đất n nhà tường cấp 4B, diện tích 86,4m
2
, kết cấu móng
gạch, cột gạch, tường xây gạch, nền gạch men, mái lợp tole, trần tole, cửa sắt kính;
nhà vệ sinh diện tích 5,52m
2
, kết cấu thiết bị trung bình, nền láng xi măng, mái lợp
tole, tường xây gạch.
Ông H trách nhiệm hoàn lại cho anh N số tiền tổng cộng 227.209.250
đồng.
7
Ghi nhận ông H và bà T thống nhất thỏa thuận ông H có trách nhiệm thực hiện
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng cho bà T diện tích đất 83,6m
2
theo bản trích đo
chỉnh bản đđịa chính của n phòng đăng đất đai tỉnh y Ninh chi nhánh
thành phố Tây Ninh phần đất thửa số 843, tờ bản đsố 05 tọa lạc tại khu ph1,
phường 4, thành phố Tây Ninh được tách ra từ diện tích 298m
2
tại tờ bản đồ số 05,
thửa số 162. Bà T có trách nhiệm giao cho ông H số tiền 30.000.000 đồng và hoàn tr
lại cho ông H 01 giấy CNQS số C 669123 do UBND huyện a Thành cấp ngày
29/3/1994 do ông Phan Chí H đứng tên chủ sử dụng.
[10] V án phí dân s sơ thm: Anh Phan Trọng N phải chịu tiền án phí
tương ứng với phần giá trị tài sản được chia. Ông Phan Chí H được UBND phường
4, thành phố Tây Ninh chứng nhận hộ nghèo người khuyết tật nên ông H
thuộc diện được miễn nộp tiền án phí.
Về chi phí đo đạc, định giá: Ghi nhận ông Phan Chí H tự nguyện chịu
600.000 đồng;
Vì các l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 635; Điều 645; Điều 675; Điều 676; Điều 685 của Bộ luật dân
sự 2005;
Căn c đim đ Khon 1 Điu 12; Khoản 7 Điều 27 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 v án phí, l phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Phan Chí H “Tranh chấp về thừa kế tài sản”
đối với anh Phan Trọng N;
Ông Phan Chí H được quyn s hu, s dng phn đất din tích 298m
2
ti tờ
bản đồ mới số 05, thửa 162, ta lc ti khu ph 1, phường 4, thành ph Tây Ninh, tnh
Tây Ninh, giy CNQSDĐ s C 669123 do UBND huyn Hòa Thành cp ny
29/3/1994 do ông Phan Chí H đứng tên ch s dng; trên đất có căn nhà tường cp 4B,
din tích 86,4m
2
, kết cu móng gch, ct gch, tường xây gch, nn gch men, mái lp
tole, trn tole, ca st kính; nhà v sinh din tích 5,52m
2
, kết cu thiết b trung bình,
nn láng xi măng, mái lp tole, tường xây gch.
Ông Phan Chí H trách nhim hoàn li cho anh Phan Trọng N s tin tng
cng là 227.209.250 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu hai trăm lẻ chín nghìn hai
trăm năm mươi đồng).
Ghi nhận ông Phan Chí H Nguyễn Thị Kim T thống nhất thỏa thuận
ông H trách nhim thc hin th tc chuyn quyn s dng cho T din tích đất
83,6m
2
theo bn trích đo chnh lý bn đồ địa chính ca Văn phòng đăng đất đai
tnh Tây Ninh chi nhánh thành ph Tây Ninh phn đất tha s 843, t bn đồ s
05 ta lc ti khu ph 1, phường 4, thành ph Tây Ninh được tách ra t din tích
8
298m
2
ti t bn đồ s 05, thửa số 162 (tờ bản đồ số 01, thửa số 865) theo giấy
CNQSDĐ số C 669123 do UBND huyện Hòa Thành cấp ngày 29/3/1994 do ông
Phan Chí H đứng tên chủ sử dụng. Phần đất tứ cận như sau: Đông giáp thửa 162
dài 5,16m; Tây giáp thửa số 172 dài 5,16m; Nam giáp thửa 174 dài 16,7m; Bắc giáp
thửa 652 dài 15,89m.
T trách nhim giao cho ông H số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu
đồng) và hoàn tr li cho ông H 01 giy CNQSDĐ s C 669123 do UBND huyn Hòa
Thành cp ngày 29/3/1994 do ông Phan CH đứng tên ch s dng.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong số tiền nêu trên thì
hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi
suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân s2015 tương ứng với số tiền
thời gian chậm thi hành án.
2. V án phí dân s sơ thm: Ông Phan Chí H không phải chịu tiền án phí.
Hoàn trả lại cho ông Phan Chí H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.870.000 đồng
(Một triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng) theo biên lai thu s0004231 ngày 19 tháng
6 năm 2017 ca Chi cc thi hành án dân s thành ph Tây Ninh, tnh Tây Ninh.
Anh Phan Trọng N phải chịu 11.360.000 đồng (Mười một triệu ba trăm sáu
ơi nghìn đồng) tiền án phí.
Về chi phí đo đạc, định giá: ông H tự nguyện chịu 600.000 đồng (Sáu trăm
nghìn đồng). Ghi nhận đã nộp xong.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
3. Các đương s được quyn kháng cáo Bn án lên a án nhân dân tnh Tây
Ninh trong hn 15 ngày tính t ngày tiếp theo ngày tuyên án. Anh N được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính tngày nhận được Bản án hoặc Bản án
được niêm yết hợp lệ./.
Nơi nhn: TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
- TAND tnh TN; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phy Ninh; (Đã ký)
- Chi cc THADS thành ph Tây Ninh;
- Các đương s;
- Lưu h sơ;
- Lưu tp án./.
Nguyn Văn Lm
Tải về
Bản án số 122/2017/DS-ST Bản án số 122/2017/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất