Bản án số 12/2025/LĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/LĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 17 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 12/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngô Minh T - Công ty Samil tranh chấp hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 17- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
———————
Bản án số: 12/2025/LĐ-ST
Ngày 28-8-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 17 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bồ Quốc Khánh
2. Ông Đoàn Văn Lước
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Đức Thắng - Thư Toà án nhân dân khu vực
17 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 17 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trương Anh Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 17 Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ số
07/2025/TLST-ngày 10 tháng 7 năm 2025 vviệc tranh chấp yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động vô hiệu, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
07/2025/QĐXXST-LĐ ngày 06 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Minh T, sinh năm 1997; địa chỉ: B tổ A, khu phố B,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh); Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Q; địa chỉ: P đường D, khu công nghiệp N,
phường K, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh); Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bảo hiểm xã hội sở T1; địa chỉ: Khu phố E, phường T, Thành phố Hồ
Chí Minh; Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Hoài N, sinh năm 2000; địa chỉ: Tổ A, ấp C, xã V, huyện G,
tỉnh Kiên Giang (nay là xã V, tỉnh An Giang); Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn ông Ngô Minh T trình bày:
2
Từ tháng 04/2017 đến tháng 02/2018, ông Ngô Minh T làm công nhân tại
Công ty TNHH U. Trong thời gian làm việc tại đây, ông T có đóng bảo hiểm
hội theo quy định của pháp luật và được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mã số
7416286777. Từ tháng 02/2019 đến tháng 4/2023, ông Ngô Minh T làm việc tại
Công ty TNHH T2, tham gia đóng bảo hiểm xã hội với mã số 7416286777. Ông
T chưa thực hiện thủ tục rút bảo hiểm một lần.
Đến tháng 06/2024, ông Ngô Minh T nhu cầu giải quyết chế độ bảo hiểm
một lần nhưng bị từ chối giải quyết quá trình đóng bảo hiểm trùng. Cụ thể
là trong thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng 11/2017, hồ sơ bảo hiểm xã hội của
ông T cùng lúc tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại hai đơn vCông ty TNHH U
Công ty TNHH Q. do bị trùng vào năm 2017, ông Ngô Minh T cho
ông Nguyễn Hoài N là bạn cùng quê mượn chứng minh nhân dân để đi làm. Ông
N đã sử dụng thông tin trên chứng minh nhân dân của ông T để tham gia kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH Q.
Do hiểu biết về pháp luật n hạn chế nên ông T đã cho ông N ợn chứng
minh nhân dân đgiao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Q làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của chính mình. Nhận thấy việc cho ông N mượn, sử dụng
thông tin nhân thân trên chứng minh nhân dân của ông T để giao kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH Q vi phạm nguyên tắc “trung thực” quy định tại khoản
1 Điều 15 và khoản 2 Điều 16 của Bộ Luật lao động.
Nay ông T yêu cầu Tòa án xem xét tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông
Nguyễn Hoài N và Công ty TNHH Q (từ tháng 06/2017 đến tháng 11/2017)
hiệu. Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô
hiệu. Về án phí và chi phí tố tụng ông T tự nguyện chịu.
- Bị đơn Công ty TNHH Q vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án,
không trình bày ý kiến.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hoài N trình bày: o
năm 2017, do ông N chưa đủ tuổi lao động nhưng muốn đi làm để phụ giúp cho
gia đình nên đã mượn chứng minh nhân dân của ông T người quen cùng quê để
đi làm tại Công ty TNHH Q. Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH Q ông
N tham gia đóng bảo hiểm hội, đến tháng 11/2017 ông N nghỉ việc. Nhận
thấy việc mượn thông tin của ông T để đi làm là sai nên nay ông T khởi kiện yêu
cầu huỷ hợp đồng lao động giữa ông N và Công ty TNHH Q thì ông N đồng ý.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội sở T1 trình
bày: Ông Ngô Minh T, sinh ngày 20/6/1997, số căn cước công dân:
091097005672 được Công ty TNHH Q tham gia bảo hiểm hội với số BHXH
7416286777 từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017. Đã xác nhận quá trình đóng Bảo
hiểm. Tại thời điểm tra cứu, thông tin giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm của
ông Ngô Minh T chưa hưởng Bảo hiểm hội 1 lần. Trường hợp Tòa án tuyên
hợp đồng hiệu đề nghị tòa tuyên buộc người mượn hồ pháp đi làm việc
tham gia bảo hiểm hội đi điều chỉnh thông tin nhân thân đúng của người lao
động.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
+ Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi khai mạc phiên
tòa thẩm, Thẩm phán, Tđã tiến hành tố tụng đúng quy định của pháp
3
luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ thẩm
quyền, trình tự thủ tục theo quy định tại chương XIV về phiên tòa thẩm.
Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ được quy định tại theo các Điều 70, 71, 73 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị
đơn chưa thực hiện đúng quyền nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật
tố tụng dân sự. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không
có.
+ Về việc giải quyết ván: Căn cứ hồ vụ án, các tài liệu chứng cứ đã
được Hội đồng xét xử xem xét tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhận thấy yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V quan h pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn ông Ngô Minh T khởi kiện bị đơn Công ty TNHH Q yêu cầu tuyên
hợp đồng lao động hiệu. Bị đơn trụ sở tại phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh. Do đó, căn cứ vào khoản 5 Điều 32, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là vụ án tranh chấp hợp đồng lao động
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 17 Thành phố Hồ
Chí Minh.
[2] Vsự vắng mặt của các đương sự: Tại biên bản xác minh của Toà án b
đơn Công ty TNHH Q đã không còn hoạt động tại địa chỉ P đường D, khu công
nghiệp N, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh. Toà án đã tiến hành thủ tục thông
báo cho bị đơn trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
Đối với nguyên đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu giải
quyết vắng mặt nên căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tán tiến hành xét
xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[3] Về nội dung: Ông Ngô Minh T ông Nguyễn Hoài N đều thống nhất
nội dung là ông Nguyễn Hoài N là người trực tiếp tham gia giao kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH Q từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017 với tên Ngô Minh
T. Quá trình làm việc, Công ty TNHH Q tham gia đóng bảo hiểm cho ông Nguyễn
Hoài N với tên Ngô Minh T theo số BHXH 7416286777. Ông Nguyễn Hoài
N chưa hưởng bảo hiểm hội một lần. Xét thấy, việc ông Nguyễn Hoài N sử
dụng thông tin của ông Ngô Minh T đgiao kết hợp đồng lao động với Công ty
TNHH Q là hành vi gian dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp
hợp đồng lao động hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
Do đó, việc ông Ngô Minh T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Ngô
Minh T (do ông Nguyễn Hoài N thực hiện) và Công ty TNHH Q trong thời gian
từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[4] Vhậu quả của hợp đồng hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải
quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
4
[5] Quan điểm giải quyết vụ án của Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 17
Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp.
[6] Về chi phí đăng báo: Chi phí đăng báo hết số tiền 4.000.000 đồng (Bốn
triệu đồng), nguyên đơn tự nguyện chịu và đã quyết toán xong.
[7] Ván phí lao động thẩm: Nguyên đơn tự nguyện chịu án phí nên Hội
đồng xét xử ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 5 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Minh T đối với
bị đơn Công ty TNHH Q về việc tranh chấp yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Ngô Minh T Công ty TNHH Q,
thời gian làm việc từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017 vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Án phí lao động thẩm: Ông Ngô Minh T phải chịu số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0002449 ngày 08/7/2025 của
Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về chi phí đăng báo: Đã quyết toán xong.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án được niêm yết theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 17 – Thành phố Hồ
Chí Minh;
- PTHADS khu vực 17 Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Bản án số 12/2025/LĐ-ST Bản án số 12/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/LĐ-ST Bản án số 12/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất